Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,403,716
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Hệ hô hấp và các bệnh liên quan

Phạm Đình Đồng, Nguyễn Kim Cương, Nguyễn Thị Phượng, Nguyễn Ngọc Hồng, Nguyễn Văn Hưng, Bùi Sơn Nhật, Lê Thị Luyến(1)

Mức độ vi khuẩn trong đờm, tính nhạy cảm của chủng vi khuẩn lao phân lập từ bệnh nhân lao phổi AFB (+) không đa kháng thuốc và một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả MGIT sau 8 tuần đầu điều trị

Tạp chí Khoa học Y dược – Đại học Quốc gia Hà Nội

2021

01

74-83

2615-9309

Bệnh lao là bệnh phổ biến ở Việt Nam và trên thế giới, Việt Nam nằm trong 30 quốc gia có gánh nặng bệnh lao cao, trong khi Chương trình chống lao quốc gia đã có nhiều nỗ lực trong phát hiện và điều trị bệnh lao. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá mức độ vi khuẩn trong đờm trước điều trị và tính nhạy cảm của chủng vi khuẩn M. tuberculosis phân lập từ bệnh nhân lao phổi AFB(+) không đa kháng thuốc đối với các thuốc thuốc chống lao hàng một; đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả MGIT sau 8 tuần đầu điều trị thuốc chống lao hàng một ở bệnh nhân lao phổi. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu quan sát phân tích thực hiện ở 128 bệnh nhân lao phổi AFB(+) không đa kháng thuốc về mức độ vi khuẩn trong đờm trước điều trị bằng phương pháp soi trực tiếp, tính nhạy cảm của vi khuẩn M.tuberculosis phân lập từ đờm của bệnh nhân bằng phương pháp Loewenstein - Jensen. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả MGIT dương tính sau 2 tháng điều trị bằng phương pháp hồi quy logistics đa biến. Kết quả hầu hết bệnh nhân có mức độ AFB 1+ trở lên, phần lớn ở mức AFB2+ và 3+; tỷ lệ kháng thuốc bất kỳ cao và kháng chủ yếu SM và INH; tỷ lệ kháng thuốc ở thể lao tái trị cao hơn so với lao mới. Mức độ tổn thương Xquang và mức độ vi khuẩn trong đờm trước điều trị lớn là các yếu tố liên quan đến kết quả MGIT dương tính sau 8 tuần đầu điều trị.

TTKHCNQG, CTv 182

  • [1] H.L. Rieder (2002), Intervention for Tuberculosis Control and Elimination,International Uni-on of Tuberculosis and Lung Diseases, Paris, France, 2002
  • [2] A. Jindani; V.R. Aber; E.A. Edwards; D.A. Mitchison (1980), The early bactericidal activity of drugs in patients with pulmonary tuberculosis,Am J Respir Crit Care Med. 121(1980)(6) 939- 949
  • [3] R. Hafner; J.A. Cohn; D.J. Wright (1997), Early bactericidal activity of isoniazid in pulmonary tuberculosis. Optimization of methodology,The DATRI 008 Study Group. Am J Respir Crit Care Med 156 (1997) 918–923
  • [4] N.T. Hang; S. Maeda; L.T. Lien (2013), Primary drug-resistant tuberculosis in Hanoi, Viet Nam: present status and risk factors,PloS one 8(8) (2013)
  • [5] N.V. Nhung; N.B. Hoa; D.N. Sy; C.M. Hennig; A.S. Dean (2015), The fourth national antituberculosis drug resistance survey in Viet Nam,Int J Tuberc Lung Dis. Jun 2015 19(6) 670-675
  • [6] C.T. Minh; L.T. Luyen; N.T.L. Huong (2009), Plasma concentration of anti-tuberculosis drugs in pulmonary tuberculosis patients, who treatment in National Tuberculosis and Lung Diseases Hospital 2008,Journal of Practical Medicine 651(2009) 50- 53
  • [7] A.P. Ralph; M. Ardian; A. Wiguna (2010), A simple, valid, numerical score for grading chest x-ray severity in adult smear-positive pulmonary tuberculosis,Thorax 2010 Oct;65(10):863-869
  • [8] (2018), Guideline for Management, Diagnosis and Treatment for Tuberculosis,
  • [9] (2013), National Tuberculosis Programme Guideline for Standard Operating Procedures of Microbiology Laboratory Methods for Mycobacteria,Vietnam National Tuberculosis Programme, Hanoi (2013)
  • [10] L.T. Luyen; N.V. Hung (2020), Methods for Diagnosis in Tuberculosis,Tuberculosis - Textbook for General Medical Students. Vietnam National University Press, Hanoi, 2020, pp: 47-69
  • [11] (2020), Global tuberculosis report 2020,Tuberculosis profiles: Viet Nam (2020)