Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  26,758,106
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Nông hoá

PhạmThị Thùy Dương, Bùi Minh Trí, Thái Nguyễn Diễm Hương, Võ Thái Dân, Võ Thị Thúy Huệ, Trần VănThịnh, Lê Thanh Vượng, Trần Thanh Tùng, Trịnh Thị Trà My, Võ Thị Thuý Huệ(1)

Tình hình sử dụng hàm lượng Paclobutrazol trong đất trồng xoài (Mangifera indica L.) tại Đồng Tháp và Tiền Giang

Current status of paclobutrazol application and soil residue in mango (Mangifera indica L.) orc-hards in Dong Thap and Tien Giang province

Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

2022

12

19 - 27

1859-4581

Nghiên cứu này được tiến hành nhằm tim hiểu hiện trạng sử dụng Paclobutrazol (PBZ) ở hai tỉnh Đồng Tháp và Tiền Giang và đánh giá mức độ tồn dư PBZ trong đất nhằm tim ra giải pháp sử dụng bền vững hon đối vói hợp chất này trên các khu vực trồng xoài tại hai địa phưong. Khảo sát được tiến hành thông qua phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng câu hỏi soạn sẵn đối với 60 nông hộ ở mỗi tỉnh; sau đó lấy mẫu đất phân tích dư lượng PBZ trên 25% tổng số vườn đã sử dụng PBZ liên tục tối thiểu 5 năm. Mẫu đất phân tích được thu thập ở các độ sâu: 0-20 cm, 20 - 40 cm và 40 - 60 cm tại vị trí gốc và cách gốc 1/2 đường kính tán. Kết quả cho thấy, hai tỉnh Đồng Tháp và Tiền Giang có tuổi vườn xoài trên 20 năm và diện tích trung binh lần lượt là 5233,3 m2/hộ và 4805,1 m2/hộ. Cây xoài chủ yếu được nhân giống từ hạt và được trồng với mật độ từ 20,5 đến 24,6 cây/1000 m2. Các hộ được khảo sát tưới PBZ cho cây xoài vói tần suất 1 lần/năm ở liều lượng trung binh là 7,8 g a.i/m đường kính tán (Đồng Tháp) và 4,7 g a.i/m đường kinh tán (Tiền Giang) khi cây được 5,4 năm tuổi. Thời gian sử dụng PBZ cho cây xoài từ 15,8 năm (Đồng Tháp) đến 16,4 năm (Tiền Giang). Hàm lượng PBZ trung bình tại vị trí gốc ở độ sâu 0 - 20 cm đạt cao nhất với 22,357 mg/kg tại Đồng Tháp và 6,181 mg/kg tại Tiền Giang. Hàm lượng PBZ trong đất giảm dần theo độ sâu, tại vị trí gốc cao hơn cách gốc 1/2 đường kính tán.

This study investigated the status of PBZ application in two provinces of Dong Thap and Tien Giang and analyzed level of PBZ residues in the soil. The survey was conducted through interviews based on pre-prepared questionnaires with 60 farmers in each province. Beside, soil samples f-rom 25% of the orc-hards, which were applied PBZ continuously for at least 10 years. Soil samples for analysis were collected at depths of 0 - 20, 20 - 40 and 40 - 60 cm at the position of stem and 1/2 of canopy diameter f-rom stem. The survey results indicated that, in Dong Thap and Tien Giang provinces, most mango orc-hards were planted over 20 years and the average farm sizes were 5233.3 and 4805.1 m2/farm, respectively. Mango plants in the area were mainly propagated f-rom seeds and planted at a density between 20.5 to 24.6 trees/1000 m2. Mango growers there usually applied soluted PBZ over the rhizosphere once a year at an average dose of 7.8 g a.i/meter of canopy diameter in Dong Thap province and 4.7 g a.i/ meter of canopy diameter in Tien Giang province. This kind of manner used to be applied when mango plants were, at least, at 5.4 years old, as an average. As a sum, the average time that gardeners in these provinces had used PBZ for mango plants ranged f-rom 15.8 years (in Dong Thap) to 16.4 years (in Tien Giang). The PBZ residues detected on soil closed to the tree stump at a depth of 0 -20 cm was up to 22.38 mg/kg in Dong Thap and 6.18 mg/kg in Tien Giang. The concentration of PBZ residue in the soil decreased gradually with soil depth. The PBZ concentration was higher in soil closed to the stump than at position in the middle of the canopy diameter.

TTKHCNQG, CVv 201

  • [1] Vaz F.; Santos E.; Silva S.; Araujo A.; Stamford T.; Bandeira A.; Brasileiro A. C.; Stamford N. P.; Mouco M. A.; Gouveia E. (2015), Biodegradation of Paclobutrazol - A plant growth regulator used in irrigated mango orc-hard soil.,New Advances and Technology 5: 85-105.
  • [2] Trịnh Đức Trí; Võ Thị Thanh Lộc; Huỳnh Hữu Thọ; Nguyễn Thị Kim Thoa; Nguyễn Thị Trúc Dung; Trương Hồng Võ Tuấn Kiệt (2015), Nghiên cứu chuỗi giá trị xoài tỉnh Tiền Giang.,Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Cần Thơ 40: 91-104.
  • [3] Trần Văn Hâu; Nguyễn Thị Kim Xuyến (2009), Ảnh hưởng của nồng độ Paclobutrazol trên sự ra hoa mùa nghịch xoài Cát Chu (Mangifera indica L.).,Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Cần Thơ 11a: 406-413.
  • [4] Trần Văn Hâu; Trần Sỹ Hiếu; Lê Thị Thanh Thủy (2009), Điều tra mô hình sản xuất xoài rải vụ theo hướng GAP tại huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.,Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Cần Thơ 11a: 414-424.
  • [5] (2019), Diện tích và sản lượng xoài năm 2018.,
  • [6] Thompson I. P.; Bailey M. J.; Ellis R. J.; Maguire N.; Meharg A. A. (1999), Response of soil microbial communities to single and multiple doses of an organic pollutant.,Soil Biology and Biochemistry 31: 95-105.
  • [7] Smith M. D.; Hartnett D. C.; Rice C. W. (2000), Effects of long-term fungicide applications on microbial properties in tallgrass prairie soil.,Soil Biology and Biochemistry 32: 935-46.
  • [8] Shinde A. K.; Waghmare G. M.; Wagh R. G; Burondkar M. M. (2000), Effect of dose and time of paclobutrazol application on flowering and yield of mango.,Indian J. Plant Physiol 5(1): 82-84.
  • [9] Sarker B. C.; Rahim M. A. (2018), Influence of paclobutrazol on growth, yield and quality of mango.,Bangladesh J. Agril. Res. 43(1): 1- 12.
  • [10] Santos E.; Vaz F.; Gouvei E. (2014), Increase in biodegradation of paclobutrazol in soils.,BMC Proceedings 8: 203.
  • [11] Pankhrust C. B.; Ophel-keller N.; Doube B. M.; Gupta V. V. S. R (1996), Biodiversity of soil microbial communities in agricultural systems.,Biodiversity and Conservation 5: 197-209.
  • [12] Nguyễn Việt Khởi; Nguyễn Bảo Vệ (2004), Xử lý ra hoa trái vụ xoài Châu Hạng Võ bằng Paclobutrazol và Thiourea.,Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Cần Thơ S 2: 151-160.
  • [13] Nguyễn Trung Thành (2019), Chất lượng trái và khả năng lưu tồn của Uniconazole và Paclobutrazol khi xử lý xoài ra hoa.,
  • [14] Lê Văn Quân; Đỗ Văn Chuông; Trần Thanh Phong (2010), Chuyên mục cây xoài.,
  • [15] Kumar A.; Singh C. P.; Bist L. D. (2019), Effect of paclobutrazol (PP333) on growth, fruit quality and storage potential of mango cvs. Dashehari, Langra, Chausa and Fazri.,European Journal of Agriculture and Forestry Research 7(4): 23-37.
  • [16] Jackson; M. J.; Line M. A.; Hasan O. (1996), Microbial degradation of a recalcitrant plant growth retardant-Paclobutrazol (PP333).,Soil Biology and Biochemistry 28: 1265-7.
  • [17] Hoàng Thị Việt Hà (2011), Phát triển cây ăn trái tỉnh Đồng Tháp - Thực trạng và giải pháp.,Tạp chí Khoa học – Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh 26: 74-79.
  • [18] Đỗ Thị Xuân; Nguyễn Thị Loan; Trần Duy Khánh; Trần Kim Tính; Lương Thị Thu Hương (2018), Đánh giá hiện trạng sử dụng sự lưu tồn của Paclobutrazol trên đất trồng xoài Cát Hòa Lộc (Mangifera indica L.) tại huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.,Tạp chí Khoa học Đất: 152-157.
  • [19] (2021), Sản phẩm chủ lực: Xoài.,Cổng thông tin điện tử tỉnh Đồng Tháp
  • [20] (2021), Điều kiện tự nhiên tỉnh Đồng Tháp.,
  • [21] Chand T.; Lembi C. A. (1994), Dissipation of gibberellin synthesis inhibitors in small-scale aquatic systems.,Journal of Aquatic Plant Management 32: 15-20.