



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
Công nghệ gen; nhân dòng vật nuôi;
Phạm Tuấn Hiệp, Hà Đình Hiệu, Lê Văn Thiện, Trần Trung Mỹ, Nguyễn Thị Thảo, Hoàng Kim Giao(1) và Từ Quang Hiển
Tỷ lệ đậu thai, khả năng sinh trưởng, phát triển, cho sữa lứa đầu của bò sinh ra từ công nghệ cây phối trong chăn nuôi bò sữa tập trung tại trang trại TH
The conception rate, growth and first lactation milk yield of cows born by embryo technology at Dairy farms of TH Group
Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi
2020
260
18 - 22
1859 - 476X
Công nghệ cấy truyền phôi đã được thực hiện tại các trang trại chăn nuôi bò sữa tập trung thuộc Tập đoàn TH giai đoạn 2015-2020. Việc ứng dụng thành công công nghệ cao trong sinh sản đã giúp Tập đoàn làm chủ được nguồn giống và nhân giống bò sữa. Sau 5 năm thực hiện, các chi tiêu về sinh sản, sinh trưởng phát triển ở đời con sinh ra từ công nghệ phối rất khả quan, triển vọng và từng bước khẳng định được vị thế của công nghệ cấy phôi trong chăn nuôi bò sữa ở nước ta. Ngoài việc nhập phối đồng lạnh từ Mỹ, tập đoàn đã chủ động sản xuất phôi tươi và phôi đồng lạnh, tiến hành cấy phối trên đàn bò của mình. Kết quả đánh giá hiệu quả của các loại phôi đồng lạnh và phôi tươi được tổng hợp như sau Tỷ lệ đậu thai của phôi tươi (52%) cao hơn phối động lạnh (44,5-46,9%); tỷ lệ bê sơ sinh sống ở cả 2 nhóm bê sinh ra từ phôi nhập khẩu và bê sinh ra từ phối sản xuất tại TH là 92,2-96,5%; khối lượng trung bình sơ sinh không có sự khác nhau nhiều giữa 02 nhóm (33,4-34,2kg); tỷ lệ cai sữa của 2 nhóm trung bình là 94% (92-97%); chiều cao trung bình của bò tơ tại 13, 14, 15 tháng của nhóm bò sinh ra từ phối nhập khẩu cao hơn 2-3cm so với nhóm bò sinh ra từ phôi sản xuất tại TH. Có sự khác nhau về năng suất sữa 305 ngày giữa 2 nhóm (P<0,05) Sản lượng sữa lứa 1 của bò sinh ra từ phôi nhập khẩu là 9.502,4kg và của bò phối giống bằng tinh nhập khẩu sinh ra tại TH cùng thời điểm là 8.422,4kg.
Embryo transfer technology has been implemented in TH Group's concentrated dairy farms f-rom 2015 to 2020. The application of high technology in reproduction has brought this group to own the source of breeds and succeed in dairy breeding contributing stimulation in the breeding process. The achievement after 5 years of implementation through monitoring of relevant indicators to reproduction, growth and development in offspring has obtained gorgeous results and gradually shows the position of the dairy industry with developed countries in the world. By importing and transplanting frozen embryos f-rom the US, the group takes the initiative in producing of fresh embryos and frozen embryos. Implementing embryo transfer on their cows achieved the comparison of result as follows Conception rate of fresh embryos was (52%) higher than frozen embryos (44.5-46.9%). Percentage of live-born calves in both groups f-rom imported embryos and f-rom embryos produced in TH (92.2-96.5%). Average birth weight was not much different between two groups of calves born f-rom imported embryos and embryos produced in TH (33.4-34.2kg). The weaning rate of the two calves gained 94% (92-97%). The average height of heifers at 13, 14, 15 months born f-rom imported embryos is always 2-3cm higher than those f-rom embryos produced in TH. There was a difference of milk yield at 305 days between the 2 groups (P<0.05). The average milk production on the first lactation cows born f-rom imported embryo was 9,502.4kg, while cows born f-rom insemiation f-rom imported semen in TH at the same time was 8,422.4kg.
TTKHCNQG, CVv 345
- [1] Church R.B. (1974), Opportunities for embryo transplants available to the Simmental breeder,Can. Simmental J., 2: 28-37.
- [2] Tăng Xuân Lưu; Trịnh Văn Thuận; Trịnh Văn Tuấn; Nguyễn Thị Thoa; Phan Văn Kiểm (2010), Kết quả cải tiến phương pháp gây động dục đồng pha và cấy truyền phôi bò sữa cao sản bằng công nghệ Invivo và Invitro,Báo cáo khoa học 2008-2010, Viện Chăn nuôi. Trang 4-6.
- [3] Seidel Elsden; Hasler (2003), Embryo Transfer in Dairy Cattle (EMBR),Copy by W.D. Hoards & Sons company, 2(6): 24-26.
- [4] Lưu Công Khánh; Phan Lê Sơn; Nguyễn Văn Lý; Nguyễn Thị Thoa; Chu Thị Yến; Hoàng Kim Giao (2004), Gây động dục đồng pha và cấy truyền phôi bò,Thông tin KHKT Chăn nuôi, 6: 12-25.
- [5] Hoàng Kim Giao; Lưu Công Khánh; Lê Thị Thoa; Lê Thị Thúy; Nguyễn Văn Lý; Phan Lê Sơn; Tăng Xuân Lưu; Chu Thị Yến (2006), Nghiên cứu phát triển công nghệ phôi và thử nghiệm công nghệ cloning trong nhân tạo giống bò sữa cao sản,BCTKNT đề tài cấp Nhà nước, KC-04-11,Chương trình Công nghệ Sinh học 2001-2005.