Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,730,585
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Cây rau, cây hoa và cây ăn quả

Nguyễn Thị Thanh Tuyền, Phan Ngọc Diệp, Đặng Văn Đông(2)(1), Nguyễn Văn Tỉnh

Kết quả tuyển chọn giống hoa hồng trồng làm hương liệu tại Gia Lâm - Hà Nội

Selection of rose varieties for flavor in Gialam - Hanoi

Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam

2020

09

23 - 28

1859 - 1558

Sản xuất hoa hồng để chiết xuất tinh dầu phục vụ cho ngành công nghiệp mỹ phẩm đã có từ lâu và đem lại giá trị kinh tế cao, nhưng ở Việt Nam lại đang là xu hướng còn khá mới mẻ. Với mục đích tuyển chọn được những giống hoa hồng thích hợp làm hương liệu, nghiên cứu đã được tiến hành trên 5 giống hoa hồng trồng tại Gia Lâm - Hà Nội năm 2019. Kết quả đánh giá cho thấy các giống hoa hồng có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, ít sâu bệnh hại. Trong đó đã tuyển chọn được giống hồng cổ Sa Pa thích hợp cho trồng làm hương liệu. Giống hồng này có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, chu kì ra hoa ngắn (33 - 43 ngày), phân cành nhiều, nhiều hoa (5,3 - 9,8 hoa/cây), hoa kép (50 - 51 cánh/bông) và chống chịu tốt với sâu bệnh hại. Đặc biệt, hàm lượng tinh dầu của giống đạt 0,26%, phù hợp với yêu cầu tách chiết công nghiệp.

Producing roses to extract essential oils for the cosmetic industry has been around for a long time and brings high economic value, but in Vietnam it is still a relatively new trend. With the aim of selecting the appropriate rose varieties for flavor, the study was conducted on 5 rose varieties grown in Gia Lam - Hanoi in 2019. The evaluation results showed that the rose varieties were capable of good growth and development, less pests and diseases. Of which, “Sa Pa ancient rose” variety was suitable for flavoring. The variety had the ability of good growth and development, short flowering cycle (33 - 43 days), multiple branches, many flowers (5.3 - 9.8 flowers/tree), double flowers (50 - 51 petals/flower) and good resistance to pests and diseases. In particular, the essential oil content of the variety reached 0.26%, suitable for the requirement of industrial extraction.

TTKHCNQG, CVv 490

  • [1] Matthew Appleby (2017), Ornamental plants and flowers import value rose by 10% in 2016, accessed on 20 March 2018.,https://www.hortweek.com/ornamental-plants-flowers-import-value-rose-10-2016/ornamentals/article/1435576.
  • [2] (2014), Turkey: Rose and other essential oils, assessed on 20 March 2018.,http://www.intracen.org/uploadedFiles/intracenorg/Content/Exporters/Market_Data_and_Information/Market_information/Market_Insider/Essential_Oils/ Turkey%20and%20Rose%200il.pdf
  • [3] Khan; M.A.; S.U. Rehman (2005), Extraction and analysis of essential oil of Rosa species.,International Journal of Agriculture and Biology, 6: 973-974.
  • [4] Nguyễn Thị Thanh Tuyền; Phan Ngọc Diệp; Đặng Văn Đông (2018), Báo cáo chuyên đề: “Điều tra, đánh giá tình hình sản xuất hoa hống trồng chậu và làm hương liệu tại huyện Mê Linh và Văn Giang”.,Viện Nghiên cứu Rau quà tháng
  • [5] (2010), Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về Phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng.,QCVN 01-38:2010/BNNPTNT.
  • [6] (2012), Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về Khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống hoa hồng.,QCVN 01-95:2012/BNNPTNT.
  • [7] Đặng Văn Đông (2017), Sản xuất hoa hồng ở đất nước Bulgaria.,Tạp chí Việt Nam Hương sắc, (285): 25-27.
  • [8] (2017), Dược điển Việt Nam tập 2.,Nhà xuất bản Y học Hà Nội, trang 1385.