Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân ở bệnh nhân suy gan cấp trên nền bệnh lý gan mạn do vi rút viêm gan B được điều trị lọc thay thế huyết tương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu kết hợp hồi cứu có theo dõi dọc 70 bệnh nhân viêm gan mạn và xơ gan do vi rút viêm gan B có suy gan được điều trị bằng liệu pháp lọc thay thế huyết tương tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 01/2018-06/2022. Kết quả: Trong số 70 bệnh nhân, 58/70 (82,9%) là nam, 43/70 (61,4%) dưới 60 tuổi. 100% ca bệnh có biểu hiện mệt mỏi và vàng da. Phù và xuất huyết ngoài da gặp lần lượt 24,3% và 18,6%. Xét nghiệm bilirubin toàn phần và NH3 trong máu tăng cao lần lượt là 443,6 ± 120,2µmol/L và 108,7 ± 70,4µmol/L; tỷ lệ prothrombin máu 34,4 ± 18,7%. Tỷ lệ prothrombin < 40%, NH3 ≥ 100µg/dL và bilirubin toàn phần ≥ 500µmol/L gặp tỷ lệ tương ứng là 71,4%, 48,6%, 42,9% và 28,6%. Tỷ lệ sống 28 ngày của nhóm viêm gan mạn là 10/27 (37,0%) cao hơn so với nhóm xơ gan 13/43 (30,2%), tuy nhiên sự khác biệt là không có ý nghĩa thông kê với p=0,371. Tỷ lệ prothrombin < 40% và tăng NH3 ≥ 100µg/L là những yếu tố có liên quan đến tăng tỷ lệ tử vong. Kết luận: Biểu hiện lâm sàng thường gặp là vàng da, phù và xuất huyết. Đặc điểm xét nghiệm đặc trưng được ghi nhận là prothrombin giảm < 40%; albumin giảm dưới 3