Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  23,841,337
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

34

Hoá sinh; phương pháp nghiên cứu hoá sinh

Nguyễn Minh Lý, Lê Thị Mai(1)

Tuyển chọn chủng nấm Monascus purpureus có khả năng sinh sắc tố đỏ, sắc tố vàng cao nhất và khảo sát hoạt tính kháng khuẩn, kháng oxy hóa của dịch chiết sắc tố

Selection of Monascus purpureus strain with the highest production of red and yellow pigments, and study on the antibacterial and antioxidant activities of the pigment extracts

Khoa học (Đại học Cần Thơ)

2023

CĐGD

86-92

1859-2333

Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân lập và tuyển chọn chủng nấm thuộc chi Monascus có khả năng sinh sắc tố từ các mẫu gạo, mẫu đất tại thành phố Đà Nẵng. Bên cạnh đó, hoạt tính kháng khuẩn và kháng oxy hóa của dịch chiết sắc tố cũng được khảo sát bằng phương pháp đục lỗ thạch và khả năng bắt gốc tự do ABTS+. Kết quả cho thấy đã phân lập được 9 chủng nấm thuộc chi Monascus, trong đó, chủng M4 cho hàm lượng sắc tố đỏ và sắc tố vàng cao nhất lần lượt là 1.271,12±96,58 AU/g và 3.996,3±2,413 AU/g. Chủng M4 đã được định danh thuộc loài Monascus purpureus bằng phương pháp giải trình tự gene ITS. Ngoài ra, dịch chiết sắc tố của chủng M4 có hoạt tính chống oxy hóa khá mạnh (87,86±0,40%) và đồng thời có khả năng kháng Escherichia coli và Samonella typhirinum.

The study was carried out to isolate and select a Monascus strain capable of producing pigment from rice and soil samples in Da Nang City. The antibacterial and antioxidant activities of the pigment extracts were investigated by the agar well diffusion method and the ABTS+ free radical scavenging ability. The results showed that 9 strains belonging to the genus Monascus were isolated, in which, strain M4 had the highest red and yellow pigment content, respectively, 1271.12±96.58 AU/g and 3996.3± 2.413 AU/g. Strain M4 was identified as Monascus purpureus by using ITS gene sequencing. In addition, the pigment extract of strain M4 showed strong antioxidant activity (87.86±0.40%) and antagonistic ability to Escherichia coli and Samonella typhirinum.

TTKHCNQG, CVv 403