



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
76
Da liễu, Hoa liễu
BB
Dương Thị Khánh Linh, Lê Trần Anh(1), Tăng Xuân Hải
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nấm nông bàn chân ở tiểu thương trên địa bàn tỉnh Nghệ An (2022)
Some clinical and paraclinical symptoms of tinea pedis in small business owners in Nghe An province (2022)
Y học cộng đồng
2024
6
9-18
2354-0613
Mô tả tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nấm nông bàn chân ở tiểu thương trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nấm nấm nông bàn chân ở ở 787 tiểu thương tại Nghệ An. Kết quả: Tỷ lệ mắc bệnh nấm nông ở bàn chân ở đối tượng nghiên cứu 15,8% (124/787), Tổng số 124 tổn thương, trong đó có 97 trường hợp tổn thương đơn thuần tại móng, 20 trường hợp tổn thương da. Có 95,2% có triệu chứng lâm sàng thay đổi màu sắc móng, màu vàng (32,3%), màu đen (25,3%). Ngón cái cả 2 chân là vị trí tổn thương thường gặp nhất, ngón cái chân trái là 80,8%, ngón cái chân phải là 70,2%. Tổn thương bờ bên và bờ xa là thể lâm sàng thường gặp nhất với tỷ lệ 84,6%. Dạng tổn thương cơ bản là loạn dưỡng móng (86,5%), ly móng (61,8%). Tại kẽ ngón, tổn thương dạng vết trợt màu trắng mủn nhiều nhất (18/21). Tổn thương da vùng kẽ ngón chiếm (77,8%), vảy da là tổn tương cơ bản của da vùng bàn chân. Tỷ lệ xét nghiệm trực tiếp (+) là 55,56%; nuôi cấy là 100%. Tỷ lệ xét nghiệm trực tiếp móng (+) là 46,2%, bệnh phẩm ở da dương tính 100%. Kết luận: Tổn thương lâm sàng chủ yếu thay đổi màu sắc móng, tổn thương da gặp nhiều ở kẽ ngón chân cái. Tỷ lệ (+) bằng xét nghiệm trực tiếp trong KOH 20% là 55,56%, bằng nuôi cấy nấm trong môi trường Saboraud là 100,0%.
The study aimed to describe clinical and paraclinical symptoms of tinea pedis among small business owners in Nghe An province. Methods: A descriptive method was employed. Results: The prevalence of tinea pedis in the study subjects was 15.8% (124/787), including 97 cases of simple nail lesions and 20 cases of skin lesions. 95.2% of the people had clinical nail color change, including yellow (32.3%), black (25.3%). The most common lesions occurred on both big toes, in which 80.8% were on the left big toe and 70.2% on the right big toe. Lesions on the lateral and distal edges were the most common clinical forms with a rate of 84.6%. The basic types of lesions were nail dystrophy (86.5%), nail separation (61.8%). In the interdigital space, the most common lesions were white, crumbly lesions (18/21). Lesions in the interdigital space accounted for (77.8%), and scaly skin was the basic lesion. The positive rate through direct testing and culture was 55.56% and 100% respectively. Conclusions: Clinical lesions were mainly changes of nail color. Skin lesions were common in the interdigital space of the big toe. The positive rate through direct testing in 20% KOH was 55.56%, and through fungal culture in Saboraud medium was 100.0%.
TTKHCNQG, CVv 417