Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  28,177,619
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Di truyền và nhân giống động vật nuôi

Ngô Thị Thu Thảo, Danh Nhiệt, Trần Ngọc Hải(1), Nguyễn Xuân Niệm

Ảnh hưởng của hóa chất và các phương pháp tác động đến hiệu quả sinh sản của vọp Geloina sp. có nguồn gốc từ U Minh Thượng, Kiên Giang

Effects of Chemicals and Induced Methods on Reproduction Efficiency of Mud Clam Geloina sp. Original f-rom U Minh Thuong, Kien Giang

Khoa học nông nghiệp Việt Nam

2018

03

250-256

2588-1299

Vọp Geloina sp. thành thục được thu ở vùng U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang để nghiên cứu các phương pháp tác động khác nhau đến hiệu quả sinh sản trong trại sản xuất giống. Nghiên cứu được thực hiện với 3 thí nghiệm 1) Sử dụng các loại hóa chất, 2) Sử dụng phương pháp thay đổi nhiệt độ, 3) Sử dụng hóa chất và kết hợp với thay đổi nhiệt độ. Các chỉ tiêu như số cá thể tham gia sinh sản, tỷ lệ sinh sản, tỷ lệ sống, thời gian hiệu ứng và số lượng trứng thu được có sự khác biệt giữa các phương pháp tác động (p < 0,05). Kết quả cho thấy phương pháp hạ nhiệt kết hợp với tạo dòng chảy là phương pháp tác động có hiệu quả nhất đến sinh sản của vọp với tỷ lệ cá thể cái tham gia sinh sản đạt trên 50%, đồng thời vọp cái sinh ra trung bình 1.203.000 ± 199.983 trứng/cá thể và thời gian hiệu ứng sinh sản ngắn hơn so với các phương pháp khác.

Clam broodstocks Geloina sp were collected at U Minh Thuong areas, Kien Giang province to investigate the effects of different spawning methods on efficiency in the hatchery. The study consisted of 3 experiments 1) Using chemicals, 2) Changing temperature and 3) combining chemicals and temperature changes. Several indicators such as number of reproductive individuals, reproductive rate, survival, effective time and the numbers of eggs were significantly different among treatments (p < 0.05). Results showed that lowering temperature combined with flow through water system was most suitable for clam spawning withr 50% efficiency, high eggs/individual (1.203.000 ± 199.983) and shorter spawning time..

TTKHCNQG, CTv 169

  • [1] Quách Kha Ly và Ngô Thị Thu Thảo (2011), Thử nghiệm nuôi vỗ thành thục và kích thích sinh sản vọp (Geloina coxans),Tạp chí Khoa học, Trường đại học Cần Thơ, 17b: 251-261
  • [2] Nguyễn Đình Hùng, Huỳnh Thị Hồng Châu, Nguyễn Văn Hảo, Trình Trung Phi, Võ Minh Sơn (2003), Nghiên cứu sản xuất giống nghêu (Meretrix lyrata Sowerby, 1851),Tuyển tập báo cáo khoa học hội thảo động vật thân mềm toàn quốc lần thứ ba. Nhà xuất bản Nông nghiệp, tr. 100-114.
  • [3] Nguyễn Chính (1996), Một số loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ (Bivalve mollusc) có giá trị kinh tế ở biển Việt Nam,
  • [4] Lucas S.J. and Southgate P.C. (2003), Aquaculture Farming Aquatic Animals and Plants,Blackwell Publishing, Oxford: 502 pp
  • [5] Hylleberg J. and Kilburn R.N. (2003), Marine Mulluscs of Viet Nam. Annotations, Voucher Material and Species in need of Verification,Tropical marine Molluscs. Programme TMMP, 300 p
  • [6] Hoàng Thị Bích Đào (2004), Thử nghiệm sản xuất giống nhân tạo sò huyết (A. granosa) tại Khánh Hòa,Trường đại học Thủy sản Nha Trang.
  • [7] Đinh Thị Hải Yến (2014), Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo Bào ngư vành tai (Haliotis asinia) tại Nha Trang. Mã số: 60 62 03 01.,
  • [8] Chu Chí Thiết và Martin Kumar S. (2008), Tài liệu về kỹ thuật sản xuất giống ngao Bến Tre Meretrix lyrata (Sowerby, 1851),Phân viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản Bắc Trung Bộ (ARSINC): 36 trang.
  • [9] Barber, B.J. and Blake N.J. (1991), Reproductive Physiology,In: Shumway S.E. (Ed.), Scallops: Biology, Ecology and Aquaculture, Elsevier, Amsterdam, pp. 394-407.