Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  26,799,688
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Di truyền và nhân giống động vật nuôi

Nguyễn Thị Bích Liên, Nguyễn Thanh Thuỷ, Phạm Văn Tiềm, Nguyễn Thanh Thủy(1)

Thực trạng chăn nuôi trâu ở Quảng Nam và khả năng sinh trưởng trâu lai f1 (murrah x bản địa) và ngố x bản địa

Current situation of buffaloes production in Quang Nam and growth performance of FjfMurrah X Local) and Ngo x Local

Khoa học kỹ thuật chăn nuôi

2021

262

55-60

2615-9902

Nghiên cứu này được thực hiện trên tổng số 450 hộ về hiện trạng chăn nuôi trâu ở Quảng Nam, bình tuyển 180 trâu cái bản địa (BĐ) nuôi trong nông hộ đê’ phối giống bằng TTNT và 90 trâu lai Fj(MxBĐ) và NgốxBĐ về khả năng sinh trưởng, tại 9 xã của 3 huyện nuôi nhiều trâu (Phú Ninh, Thăng Bình và Hiệp Đức), tù tháng 10/2017 đến tháng 9/2020). Kết quả cho thấy hiện trạng chăn nuôi trâu với quy mô 1-3 con chiếm 77,5%; phương thức chăn nuôi bán chăn thả chiếm 78%; tận dụng thức ăn tự nhiên và phụ phẩm nông nghiệp là chủ yếu (100% hộ); mục đích chăn nuôi sinh sản và kiêm dụng chiếm 42,2; 33,3; 22,2%. Tỷ lệ thụ thai khi sử dụng tinh trâu Ngố và M phôi TTNT cho trâu cái đạt 43,7 và 39,7%. KL sơ sinh của nghé Fj(MxBD) cao hơn 13-15% so với NgỐxBĐ, đều cao hơn so với nghé BĐ. Khối lượng 8 và 12 tháng tuổi là 155,2 và 232kg. So với trâu BĐ, KL trâu lai Fj(MxBD) cao hơn 15-20%, kích thước các chiều đo cũng cao hơn trâu NgôxBĐ.


 

This study was conducted on a total of 450 buffalo producers, 180 local female buffaloes (BĐ) and 90 crossbreed between Murrah (M) and Ngo with BĐ being Fj(MxBD) and NgoxBĐ. The research was conducted in 9 communes of 3 districts (Phu Ninh, Thang Binh and Hiep Duc), from Oct 2017 to Sep 2020 to assess the current situation of buffalo production in Quang Nam. The results shown that the size of the farm is 1-3 animals (77.5%); the semi-grazing accounting for 78%; and production purpose are reproduction, and multi-purposes were 42.2, 33.3 and 22.2%, respectively. Pregnant rate of BĐ buffaloes inseminated by Ngo and M semen were 43.7 and 39.7%, respectively. The neonatal weight of FJMxBD) is 13-15% higher than that of NgoxBĐ, but both of them is higher than that of BĐ. The body weight at 8 and 12 month of age were 155.2 and 232kg, 15-20% higher than that in NgoxBD and the dimensions of the Fj(MxBD) were higher than that of NgoxBD.

 

TTKHCNQG, CVv 345