Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  26,682,671
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

BB

Phạm Văn Quang, Võ Thanh Vũ, Mã Tú Thanh, Trần Hoàng Út, Lâm Thị Thúy Hà, Trần Thị Bích Hằng, Vưu Thanh Tùng, Thái Quang Tùng, Bạch Nguyễn Vân Bằng, Nguyễn Tô Bảo Toàn, Tạ Minh Hòa Hiệp, Châu Ngọc Hiệp, Phùng Quốc Anh, Nguyễn Bảo Thiện, Trần Thị Đăng Dung

Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, tổn thương cơ quan và điều trị bệnh tay chân miệng nặng trong đợt dịch năm 2023 tại khoa Hồi sức tích cực chống độc, Bệnh viện Nhi Đồng 1

C-haracteristics of epidemiology, clinical manifestations, organ dysfunctions and treatment of severe hand foot mouth disease in epidemic of 2023 at Pediatric intensive care unit, Children’s hospital 1

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2025

CD

170-178

1859-1868

Nghiên cứu nhằm khảo sát đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, tổn thương cơ quan và điều trị ở bệnh nhi tay chân miệng nặng. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu theo dõi dọc, tiến cứu trên 107 trẻ bệnh tay chân miệng độ 3 hoặc độ 4 nhập khoa Hồi sức tích cực chống độc Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 01/06/2023 đến 31/01/2024. Kết quả: Trẻ  3 tuổi chiếm 63,6%; bệnh độ 3 (33,6%) và độ 4 (66,4%). Biểu hiện lâm sàng nặng: bất thường nhịp thở (80,4%); sốc (13,1%), mạch trên 170 lần/phút (34,6%); tăng huyết áp (30,8%); rối loạn tri giác (24,3%). Phù phổi cấp (11,2%); Troponin I dương tính (28%). Điều trị: thở máy (83,2%); IVIG 1 liều (12,1%), 2 liều (87,9%), Phenobarbital 100%; vận mạch: Milrinon (30,8%), Dubutamin (36,4%), Adrenalin (14%), Noradrenalin (12,1%). 21 trường hợp (19,6%) được lọc máu liên tục cải thiện nhiệt độ, nhịp tim và tình trạng toan máu, thời điểm lọc máu thường gặp ngày 4 của bệnh (42,9%), trung bình kéo dài trong 3 ngày. Thời gian điều trị trung bình tại khoa HSTC-CĐ trung bình là 7,4 ngày. Tỉ lệ di chứng não 5,6%; tử vong 3,7%. Kết luận: Các bệnh nhân có tình trạng phù phổi cấp, mạch trên 200 lần/phút hoặc sốc (p<0,05) cần được hồi sức tích cực, chỉ định lọc máu liên tục sớm vì nguy cơ tử vong và di chứng cao.

To describe the epidemiology, clinical c-haracteristics, organ dysfunctions and the treatment of patients with severe hand foot mouth disease. Method: Prospective longitudinal follow-up study. There were 107 children who were diagnosed with severe hand foot mouth disease grade 3 or 4 and admitted to the Pediatric Intensive Care Unit of Children’s Hospital 1 f-rom June 1st 2023 to January 31th 2024. Results: Children  3 years old (63.6%); HFMD grade 3 (33.6%) and 4 (66.4%). Severe clinical findings: abnormal breathing (80,4%); shock (13.1%), tachycardia > 170 beats/min (34.6%), hypertension (30,8%), cognitive disorder (24.3%). Pulmonary edema (11.2%); Troponin I positive (28%). Treament: mechanical ventilation (83.2%); IVIG 1 dose (12.1%), 2 doses (87.9%), Phenobarbital 100%; Vasopressor: Milrinon (30.8%), Dubutamin (36.4%), Adrenalin (14%), Noradrenalin (12.1%). 21 cases (19.6%) had been given continuous renal replacement therapy (CRRT), showing improvement on temperature, cardiac rate, metabolic acidosis. CRRT was commonly initiated on day 4 of the illness (42.9%), with an average duration of 3 days. The average treatment duration in the PICU was 7.4 days. The rate of neurological sequelae was 5.6%; mortality was 3.7%. Conclusions: Patients with pulmonary edema, tachycardia > 200 beats/min or shock, need to be resuscitated, considered early CRRT because of the high risk of mortality and sequelae. 

TTKHCNQG, CVv 46