Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  25,078,958
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Nhi khoa

BB

Đào Hữu Nam, Lê Thị Ngọc Thương, Tạ Quang Thành, Phạm Văn Đếm

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh tay chân miệng nặng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương

Clinical and paraclinical c-haracteristics and treatment results of severe hand, foot and mouth disease in children under 5 years old at the national children's hospital

Tạp chí Y học Việt Nam

2025

01

73-77

1859-1868

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh tay chân miệng nặng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh, lấy số liệu hồi cứu: từ 01/07/2022 – 30/06/2024. Các trẻ có chẩn đoán bệnh tay chân miệng mức độ nặng Bệnh viện Nhi Trung Ương. Kết quả: 113 trẻ mắc bệnh tay chân miệng, tỷ lệ nam/nữ là 2,1. Nhóm tuổi 12 – 35 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất là 77%, 100% trẻ có triệu chứng sốt, mụn nước tay chân, giật mình chiếm tỷ lệ 87,6%. Các triệu chứng ít gặp cơn ngưng thở, co giật, tím tái, huyết áp hạ. Cận lâm sàng số lượng bạch cầu nhập viện tăng nhẹ trung bình 13,1 ± 4,3 (G/L). Tỷ lệ EV71 (+) chiếm tỷ lệ cao 70,9% trên tổng số các bệnh nhân được làm xét nghiệm. Tỷ lệ PCR EV dương tính cao nhất ở trong phân (53,3%) và dịch họng 40% (14/35). Bệnh nhân nhập viện với chẩn đoán ban đầu chủ yếu là tay chân miệng nhóm 2b nhóm 1 và 2b nhóm 2. Tỷ lệ chuyển từ độ từ độ 2b nhóm 1 lên 2b nhóm 2 chiếm tỷ lệ cao nhất (10,6%). Điều trị bệnh nhân chân tay miệng chủ yếu dùng thuốc Phenobarbital uống( 95,6 %), phenobarbital tiêm 14,2 %, dùng IVIG 35,4 %. Có 5,3% bệnh nhân cần hỗ trợ hô hấp. Đa số bệnh nhân khỏi chiếm 96,5%, tỷ lệ di chứng 3,5 % không có trường hợp tử vong. Có 3,5% bệnh nhân di chứng liệt mềm, yếu chi. Kết luận: Tay chân miệng đa số gặp ở trẻ nam. Triệu chứng lâm sàng chính là sốt, mụn nước tay chân và giật mình. Tỷ lệ PCR EV 71(+) chiếm tỷ lệ cao trong mẫu bệnh phẩm phân và dịch họng. Phát hiện,chẩn đoán, can thiệp điều trị sớm làm giảm các biến chứng và tỷ lệ tử vong tay chân miệng ở trẻ, hạn chế để lại di chứng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.

To describe the clinical c-haracteristics, paraclinical findings, and treatment outcomes of severe hand, foot and mouth disease (HFMD) in children under 5 years of age at the Vietnam National Children’s Hospital. Subjects: A retrospective case series was conducted f-rom July 1, 2022, to June 30, 2024, involving pediatric patients diagnosed with severe hand, foot and mouth disease (HFMD) admitted to the Vietnam National Children’s Hospital. Results: A total of 113 pediatric patients were included, with a male-to-female ratio of 2.1:1. The majority (77%) were aged 12–35 months. All presented with fever; the most common clinical features were vesicular exanthema on the hands and feet and myoclonic jerks (87.6%). Less frequent symptoms included apnea, seizures, cyanosis, and hypotension. Laboratory tests revealed mildly elevated leukocyte counts on admission (mean: 13.1 ± 4.3 G/L). Enterovirus 71 (EV71) was identified in 70.9% of tested cases. EV PCR positivity was highest in stool specimens (53.3%) and throat swabs (40%; 14/35 cases). Most patients were initially classified as HFMD grade 2b, group 1 or group 2. The most frequent progression was f-rom grade 2b group 1 to 2b group 2 (10.6%). Treatment primarily involved oral phenobarbital (95.6%), intravenous phenobarbital (14.2%), and intravenous immunoglobulin (IVIG) in 35.4% of cases. Respiratory support was required in 5.3% of patients. The overall recovery rate was 96.5%, with 3.5% experiencing neurological sequelae, including flaccid paralysis and limb weakness. No mortality was reported. Conclusion: Hand, foot and mouth disease were mostly found in males. The main clinical symptoms are fever, blisters on hands and feet and convulsions. The rate of PCR EV 71(+) was high in stool and throat samples. Early detection, diagnosis and treatment intervention reduce complications and mortality rates of hand, foot and mouth disease in children, limiting sequelae that affect quality of life. 

TTKHCNQG, CVv 46

  • [1] Jones E.; Pillay T.D.; Liu F. et al. (2018), Outcomes following severe hand, foot and mouth disease: A systematic review and meta-analysis,European Journal of Paediatric Neurology
  • [2] Nguyễn Minh Tiến và cộng sự (2024), Điều trị bệnh tay chân miệng biến chứng nặng,Tạp chí Y học Cần Thơ
  • [3] Nguyễn Văn Lâm; Nguyễn Phương Hạnh (2022), Các tuýp huyết thanh của Enterovirus gây bệnh tay chân miệng tại Bệnh viện Nhi Trung ương,Tạp chí Y học Việt Nam
  • [4] Wang S.; Liu C.C.; T.H.W. et al. (1999), Clinical spectrum of Enterovirus 71 infection in children in southern Taiwan, with an emphasis on neurological complications,Clinical Infectious Diseases
  • [5] Shah V.A.; Chong C.Y.; C.K.P. et al. (2003), Clinical characteristics of an outbreak of hand, foot and mouth disease in Singapore,Acta Paediatr
  • [6] Nguyễn Kim Thư (2016), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên virut gây bệnh tay chân miệng tại Việt Nam,Luận án tiến sĩ y học
  • [7] Nguyễn Thị Mai Phương và cộng sự (2024), Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng tay chân miệng tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ năm 2023,Tạp chí Y học Cần Thơ
  • [8] (2024), Quyết định về việc ban hành hướng dẫn, chẩn đoán, điều trị bệnh tay chân miệng,Quyết định số 292/QĐ-BYT