



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
68-72
Dược học lâm sàng và điều trị
BB
Hồ Đăng Mười, Lê Thị Nguyệt, Nguyễn Thị Cảnh
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ kháng thuốc trong điều trị động kinh ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2024
Clinical and paraclinical c-haracteristics and study some risk factors for drug resistance in the treatment of drug-resistant epilepsy in children at Nghe An Obstetrics and Pediatrics Hospital
Y học Cộng đồng
2025
6
68-72
2354-0613
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ kháng thuốc trong điều trị động kinh kháng thuốc ở trẻ em. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 96 trẻ em mắc động kinh điều trị ngoại trú và nội trú tại khoa Thần kinh Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An từ 01.2024 đến 10.2024, được chia thành 2 nhóm: nhóm động kinh kháng thuốc (n=41) và đáp ứng thuốc (n=55). Bệnh nhân chẩn đoán động kinh kháng thuốc và đáp ứng thuốc theo tiêu chuẩn hiệp hội chống động kinh thế giới (ILAE 2010). Kết quả: 96 trẻ em mắc động kinh gồm 47 nữ (49%) và 49 nam (51%). Động kinh kháng thuốc ở nhóm trẻ có tiền sử trạng thái động kinh chiếm 31,7%, tiền sử co giật sơ sinh chiếm 43,9%, tiền sử co giật do sốt chiếm 56,1%, tiền sử chậm mốc phát triển tâm thần vận động chiếm 92,7%. Tuổi khởi phát trung bình ở nhóm động kinh kháng thuốc là 10,66 ± 13,0 tháng, tần suất cơn co giật trung bình ở nhóm động kinh kháng thuốc trong 1 ngày 12,12±8,4. Kết quả phân tích cận lâm sàng ĐNĐ, MRI não bất thường ở nhóm động kinh kháng thuốc lần lượt chiếm 85,4% và 48,8%. Tiến hành phân tích hồi quy đa biến cho thấy tiền sử co giật tuổi sơ sinh, tiền sử co giật do sốt, có trạng thái động kinh, chậm mốc phát triển tâm thần vận động, điện não đồ và MRI bất thường là những yếu tố liên quan đến động kinh kháng thuốc. Kết luận: Quá trình bệnh sử, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong động kinh bao gồm tiền sử co giật tuổi sơ sinh, tiền sử co giật do sốt, trạng thái động kinh, chậm mốc phát triển tâm thần vận động, điện não đồ và MRI bất thường là những yếu tố liên quan động kinh kháng thuốc.
Describe clinical and paraclinical c-haracteristics and study some risk factors for drug resistance in the treatment of drug-resistant epilepsy in children. Subjects and methods: Cross-sectional descriptive study on 96 children with epilepsy treated as outpatients and inpatients at the Department of Neurology, Nghe An Obstetrics and Pediatrics Hospital f-rom January 2024 to October 2024, divided into 2 groups: drug-resistant epilepsy (n = 41) and drug-responsive (n = 55). Patients were diagnosed with drug-resistant epilepsy and drug-responsive according to the International League Against Epilepsy (ILAE 2010) criteria. Results: 96 children with epilepsy included 47 females (49%) and 49 males (51%). Drug-resistant epilepsy in the group of children with a history of status epilepticus accounted for 31.7%, a history of neonatal seizures accounted for 43.9%, a history of febrile seizures accounted for 56.1%, and a history of delayed psychomotor milestones accounted for 92.7%. The average age of onset in the drug-resistant epilepsy group was 10.66 ± 13.0 months, and the average seizure frequency in the drug-resistant epilepsy group per day was 12.12 ± 8.4. The results of paraclinical analysis of EEG and abnormal brain MRI in the drug-resistant epilepsy group accounted for 85.4% and 48.8%, respectively. Multivariate regression analysis showed that a history of neonatal seizures, a history of febrile seizures, status epilepticus, delayed psychomotor milestones, abnormal EEG and MRI were factors related to drug-resistant epilepsy. Conclusion: The medical history, clinical and paraclinical c-haracteristics in epilepsy including history of neonatal seizures, history of febrile seizures, status epilepticus, delayed psychomotor development, abnormal EEG and MRI are factors related to drug-resistant epilepsy.
TTKHCNQG, CVv 417