Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  25,078,958
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Hệ hô hấp và các bệnh liên quan

BB

Phùng Nguyễn Thế Nguyên, Phạm Công Anh Vũ, Nguyễn Thị Mai Anh, Trần Anh Tuấn

Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ từ 2 tháng đến dưới 24 tháng có tiền căn sinh non

Clinical c-haracteristics and treatment results of community-acquired pneumonia in children aged 2 to 24 months with a history of prematurity at children’s hospital 1

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2025

1

28-32

1859-1868

Khảo sát tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng, kết quả điều trị và biến chứng trên trẻ từ 2 tháng tuổi đến dưới 24 tháng tuổi có tiền căn sinh non, nhập viện vì viêm phổi mắc phải tại cộng đồng tại Bệnh viện Nhi đồng 1. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang mô tả có phân tích 120 trường hợp viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) được điều trị tại khoa Hô hấp và khoa Hồi sức Nhiễm Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 9/2023 đến 7/2024. Kết quả: có 120 ca thỏa tiêu chuẩn, với các đặc điểm dịch tễ: Mức độ non tháng: < 28 tuần, 28 tuần đến 32 tuần và > 32 tuần tuổi thai chiếm tỉ lệ lần lượt là 10%; 22,5% và 67,5%. Tình trạng dinh dưỡng bao gồm thừa cân 2,5%, suy dinh dưỡng nhẹ 30,8%, suy dinh dưỡng trung bình 18,3%, suy dinh dưỡng nặng 19,2%. Bệnh nền kèm theo theo thứ tự loạn sản phế quản phổi có tỉ lệ cao nhất (20%), tiếp theo là trào ngược dạ dày thực quản (17,1%) và hen phế quản (11,4%), có 52,5% có tiền căn từng viêm phổi phải nhập viện. Các triệu chứng lâm sàng nổi bật 35% sốt trong 24 giờ đầu nhập viện, không có trường hợp nào hạ thân nhiệt, phần lớn các bệnh nhi có thở nhanh và co lõm ngực khi nhập viện. có 3,3% co giật do sốt, giảm oxy với SpO2 < 90% là 3,3% và mức SpO2 từ 90% - 94% là 10,8%. Kết quả điều trị và biến chứng: Có 9 (7,5%) trường hợp viêm phổi rất nặng lúc nhập viện, thở oxy qua cannula ngay lúc đầu nhập viện có 11 trường hợp (9,2%), trong đó có 3 trường hợp (2,5%) sau 24 giờ phải thở NCPAP, và 4 (3,3%) trường hợp suy hô hấp nặng phải thở máy, có 3 trường hợp tử vong (2,5%). ARDS chiếm 2,5%, nhiễm khẩn huyết chiếm 1,7%. Có 59% bệnh nhân đáp ứng ban đầu với Ceftriaxone hoặc Cefotaxime. Thời gian điều trị có trung vị là 11 ngàyc. Có 3 trường hợp bệnh nặng diễn tiến kéo dài, viêm phổi nặng kéo dài kém đáp ứng điều trị, cơ địa có bệnh nền. Kết luận: Có 59% trẻ em từ 2 tháng đến < 24 tháng tuổi, có tiền căn sinh non bị viêm phổi mắc phải tại cộng đồng đáp ứng ban đầu với Ceftriaxone hoặc Cefotaxime. Do đó, cần đánh giá chặt chẽ tính đề kháng kháng sinh ở đối tượng này để chọn lựa kháng sinh thích hợp. 

To survey the prevalence of clinical, treatment outcomes, and complications in children aged 2 to under 24 months with a history of prematurity, hospitalized for community-acquired pneumonia (CAP) at Children’s Hospital 1. Materials and method: This is a prospective, cross-sectional, descriptive study with analysis of 120 cases of CAP requiring hospitalization, treated at the Respiratory and Infectious Diseases intensive care uinit of Children’s Hospital 1 f-rom September 2023 to July 2024. Results: 120 cases met the inclusion criteria. The findings were as follows: Epidemiological c-haracteristics: Gestational age <28 weeks was 10.0%, 28-32 weeks was 22.5%, and >32 weeks was 67.5%. Nutritional status with Overweight (3.2%), normal or mild malnutrition (76%), moderate malnutrition (10%), severe malnutrition (10.8%). Comorbidities: The most common was bronchopulmonary dysplasia (20%), followed by gastroesophageal reflux disease (17.1%) and asthma (11.4%). A significant proportion (52.5%) had a history of prior hospitalization for pneumonia. Clinical symptoms: Fever occurred in 35% within the first 24 hours of hospitalization. Most patients presented with tachypnea and chest retractions upon admission. Seizures were observed in 3.3% of cases, all of which were simple febrile seizures. Around 3.3% had SpO2 levels <90%, and 10.8% had SpO2 between 90% and 94%. Crackles were the most common lung sound (45.8%). Treatment outcomes and complications: 9 cases (7.5%) presented with very severe pneumonia at admission. Oxygen therapy via nasal cannula was initiated in 11 cases (9.2%), 3 of which required NCPAP after 24 hours, and 4 cases (3.3%) required mechanical ventilation due to severe respiratory failure. There were 3 deaths (2.5%). 59% of patients initially responded to Ceftriaxone or Cefotaxime. The median of treatment duration was 11 days. Three cases had prolonged severe pneumonia, with poor response to treatment due to underlying conditions. Conclusion: 59% of children aged 2 months to < 24 months with a history of preterm birth with community-acquired pneumonia respond initially to Ceftriaxone or Cefotaxime. Therefore, it is necessary to closely evaluate antibiotic resistance in this population to se-lect appropriate antibiotics.

TTKHCNQG, CVv 46