Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  25,096,064
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Nhi khoa

BB

Đỗ Thanh Hương, Đào Thị Nguyệt, Hà Thị Liễu

Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị viêm tủy cắt ngang cấp ở trẻ em

Clinical characteristics and treatment outcomes of acute transverse myelitis in children

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2025

3

1-4

1859-1868

Mô tả đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh viêm tủy cắt ngang cấp ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 47 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị bệnh viêm tủy cắt ngang tại Bệnh viện Nhi Trung ương trong thời gian 5 năm, từ 6/2018 đến 05/2023. Kết quả: Tuổi trung vị khi khởi phát bệnh là 8,7 tuổi (IQR: 3,8 - 12,6 tuổi), tỷ lệ nữ/ nam là 1/1,6. Các triệu chứng thường gặp trong giai đoạn cấp là liệt vận động (97,9%), rối loạn cơ tròn (76,6%), rối loạn cảm giác (61,7%) và suy hô hấp (19,1%). Tất cả bệnh nhân đều được điều trị corticoid liều cao, 11 bệnh nhân điều trị kết hợp trao đổi huyết tương. Ở thời điểm ra viện, các triệu chứng cải thiện đáng kể: 48,9% bệnh nhân đi lại cần sự hỗ trợ/không có khả năng đi lại (trước điều trị 83%); 44,7% bệnh nhân có rối loạn cơ tròn (trước điều trị 76,6%); theo phân loại Paine và Byers, 53,2% bệnh nhân hồi phục kém giảm so với trước điều trị là 83%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Kết luận: Triệu chứng thường gặp trong viêm tủy cắt ngang cấp ở trẻ em là liệt vận động, rối loạn cơ tròn và rối loạn cảm giác. Hầu hết bệnh nhân đáp ứng với liệu pháp miễn dịch và cải thiện đáng kể ở thời điểm ra viện.

This study aims to describe the clinical characteristics and treatment outcomes of acute transverse myelitis in children. Subjects and methods: We conducted a cross-sectional descriptive study involving 47 patients diagnosed and treated for transverse myelitis at the National Children's Hospital over 5 years, from June 2018 to May 2023. Results: The median age was 8.7 years (interquartile range: 3.8 - 12.6 years), with a female-to-male ratio of 1:1.6. Common symptoms during the acute phase included motor paralysis (97.9%), sphincter dysfunction (76.6%), sensory disturbances (61.7%), and respiratory failure (19.1%). All patients received high-dose corticosteroids, and 11 patients were combined plasma exchange. At the time of discharge, symptoms were significantly improved: 48.9% of patients required ambulatory support or had no ambulatory ability (83% before treatment), and 44.7% had sphincter dysfunction (76.6% before treatment); according to the Paine and Byers classification, 53.2% of patients had poor outcomes (83% before treatment), a statistically significant difference with p < 0.01. Conclusions: The common symptoms of acute transverse myelitis in children include motor paralysis, sphincter dysfunction, and sensory disturbances. Most patients responded positively to immunotherapy and showed significant improvement at the time of discharge.

TTKHCNQG, CVv 46