Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  26,682,671
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Nhi khoa

BB

Đoàn Thanh Trúc, Phạm Văn Quang

Đặc điểm sốc Sốt xuất huyết Dengue ở trẻ thừa cân – béo phì tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

C-haracteristics of Dengue hemorrhagic fever shock in overweight and obese children

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2025

CD

107-115

1859-1868

Khảo sát đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị và kết quả điều trị sốc Sốt xuất huyết Dengue ở trẻ thừa cân – béo phì tại khoa Hồi sức tích cực - chống độc Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 01/2022 đến tháng 07/2024. Kết quả: Có 125 bệnh nhi Sốt xuất huyết Dengue nặng có sốc được đưa vào nghiên cứu. Độ tuổi trung bình là 9,1 ± 2,9 tuổi, nhóm tuổi 6 – 9 tuổi thường gặp nhất. Tỉ lệ nam/nữ là 1,9/1. Tỉ lệ sốc SXHD nặng là 41,6%; ngày vào sốc đa số là ngày 4 và ngày 5 với 85,6%. Hct trung bình khi vào sốc là 49,9%. 100% trường hợp dùng CN theo BMI 50 lúc ban đầu. Với gần 90% BN có diễn tiến chống sốc thuận lợi, chỉ 10,4% trường hợp phải đổi sang sử dụng CN theo BMI 75. Nhóm đổi sang CN theo BMI 75 có hiệu số giữa CN thực và CN hiệu chỉnh ≥ 13kg (p < 0,05). Tổng dịch truyền trung bình là 165,9 ml/kg, thời gian truyền dịch trung bình là 32,8 giờ; 42,4% số ca phối hợp Albumin và 94,4% trường hợp sử dụng dịch cao phân tử. 100% bệnh nhân ra sốc sau giờ đầu, không có trường hợp tử vong, tỉ lệ tái sốc là 13,6%, 57,6% trường hợp suy hô hấp. Các yếu tố liên quan đến suy hô hấp: tràn dịch màng phổi, phối hợp Albumin, tổng thời gian truyền dịch > 36 giờ (p < 0,05). Các yếu tố liên quan đến tái sốc: có xuất huyết tiêu hóa, aPTT lúc vào sốc > 45 giây (p < 0,05). Kết luận: Áp dụng CN hiệu chỉnh theo BMI bách phân vị 50 cho thấy kết quả tốt trong quá trình điều trị SXHD nặng có sốc ở trẻ thừa cân – béo phì. Tuy nhiên, khi hiệu số CN thực và CN lý tưởng theo BMI 50 ≥ 13kg và diễn tiến điều trị chống sốc không thuận lợi, có thể xem xét đổi sang sử dụng CN theo BMI 75 hoặc CN hiệu chỉnh theo chiều cao khi trẻ ≥ 152 cm.

Survey of epidemiological, clinical, paraclinical c-haracteristics, treatment and outcomes of Dengue hemorrhagic fever shock in overweight - obese children at the Intensive Care Unit – Toxicology Department of Children's Hospital 1 during the period f-rom January 2022 to July 2024. Methods: Case series report Results: A total of 125 patients were recruited into our research. The mean age was 9,1 ± 2,9 years, 6 –9 years old group was the most common. The male-to-female ratio was 1.9:1. The proportion of severe DHF with shock was 41.6%; the majority of patients developed shock on days 4 and 5 (85.6%). The mean hematocrit upon shock onset was 49.9%. 100% of cases initially used weight based on the 50th percentile BMI. Nearly 90% of patients had a favorable response to shock management, while only 10.4% required a switch to weight based on the 75th percentile BMI. The group that switched to the 75th percentile BMI had a difference of ≥13 kg between actual weight and adjusted weight (p < 0.05). Total volumes of infused fluid was 165.9 ml/kg, the average infusion time was 32.8 hours; 42.4% of cases combined with Albumin 5% and 94.4% of cases used high molecular weight solutions. 100% of patients resolved shock after the first hour, there were no deaths, the recurrent shock rate was 13.6%, 57.6% of cases had respiratory failure. Factors related to respiratory failure: pleural effusion, Albumin combination, total infusion time > 36 hours (p < 0.05). Factors related to recurrent shock: gastrointestinal bleeding, aPTT at shock onset > 45 seconds (p < 0.05). Conclusion: Applying adjusted weight based on the 50th percentile BMI has shown good results in the treatment of severe Dengue with shock in overweight and obese children. However, when the difference between actual weight and ideal weight based on the 50th percentile BMI is ≥13 kg and shock management is not favorable, switching to weight based on the 75th percentile BMI or using height-adjusted weight for children ≥152 cm may be considered.

TTKHCNQG, CVv 46