



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
76
Tiêu hoá và gan mật học
BB
Nguyễn Cao Việt, Nguyễn Hồng Trường, Bùi Danh Ánh, Hoàng Văn Lộc, Phan Huy Hoà
Đánh giá bước đầu kết quả phẫu thuật nội soi treo trực tràng vào ụ nhô điều trị sa trực tràng tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh
Preliminary assessment of laparoscopic rectopexy for rectal prolapse treatment at vinh city general hospital
Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)
2025
CD3
137-143
1859-1868
Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân sa trực tràng và đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi khâu treo trực tràng vào ụ nhô điều trị sa trực tràng tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh giai đoạn 2022- 2024. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. trên 11 bệnh nhân sa trực tràng được khâu treo trực tràng vào ụ nhô bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh trong khoảng thời gian từ 01/01/2022 đến 01/07/2024. Độ tuổi trung bình là 67,4 ± 14,4, chủ yếu là nữ giới với 90,9%. Triệu chứng lâm sàng thường gặp táo bón (44,5%).Chiều dài khối sa 4,09 ± 1,1 cm. Phân độ STT: Độ I: 81.8%; độ II: 18.2 %. Thời gian mổ trung bình 125 ± 30,7 phút. Thời gian hậu phẫu 6,0 ± 1,73 ngày. Biến chứng sớm: 1 bệnh nhân nam (9,1%) có bí đái sau mổ. Biến chứng xa: 1 Bệnh nhân nam có rối loạn chức năng hoạt động tình dục nam (liệt dương sau mổ) và có hồi phục sau 23 tháng. Kết quả: loại tốt 90.9%, loại vừa có 9.1%, không có xếp loại xấu. Phẫu thuật nội soi treo trực tràng vào ụ nhô là phương pháp an toàn, hiệu quả và có tính khả thi. Đây là phương pháp ít xâm lấn với kết quả làm giảm đáng kể tình trạng đại tiện không tự chủ và táo bón sau mổ.
Describe the clinical c-haracteristics of patients with rectal prolapse and evaluate the preliminary outcomes of laparoscopic rectopexy for rectal prolapse at Vinh City General Hospital f-rom 2022 to 2024. The study included 11 patients with rectal prolapse who underwent laparoscopic rectopexy at Vinh City General Hospital between January 1, 2022, and July 1, 2024. This is a cross-sectional descriptive study. The mean age of patients was 67.4 ± 14.4 years, with a predominance of female patients (90.9%). Common clinical symptoms included constipation (44.5%). The average prolapse length was 4.09 ± 1.1 cm. STT classification: Grade I: 81.8%; Grade II: 18.2%; no cases of Grade III or IV. The average operative time was 125 ± 30.7 minutes, and the postoperative hospital stay was 6 ± 1.73 days. Early complications: 1 male patient (9.1%) experienced postoperative urinary retention. Long-term complications: 1 male patient developed postoperative erectile dysfunction, which recovered after 23 months. Outcomes: 90.9% of cases had good results, 9.1% had moderate outcomes, and no cases were classified as poor. Laparoscopic rectopexy is a safe, effective, and feasible procedure. It is a minimally invasive technique that significantly reduces postoperative fecal incontinence and constipation.
TTKHCNQG, CVv 46