Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  25,076,411
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Tai mũi họng

BB

Nguyễn Thị Tố Uyên, Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Thị Hoài, Nguyễn Sương Sương, Nguyễn Thị Lam

Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả bước đầu điều trị xẹp nhĩ tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh năm 2024

Evaluation of clinical and paraclinical c-haracteristics and initial treatment outcomes of atrial collapse at vinh city general hospital in 2024

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2025

CD3

124-131

1859-1868

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của xẹp nhĩ và đánh giá kết quả bước đầu điều trị xẹp nhĩ tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh năm 2024. Nghiên cứu mô tả từng trường hợp can thiệp không đối chứng trên 26 tai được chẩn đoán xẹp nhĩ và điều trị tại Khoa Tai mũi họng 01 - Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh từ tháng 12/2023 đến tháng 07/2024. Triệu chứng cơ năng trước phẫu thuật ù tai hay gặp nhất với 80.8% tiếp đó là nghe kém 69.2%, đau tai ít gặp nhất với 19.2%. Xẹp nhĩ toàn bộ chiếm 92,7% trong đó thường gặp độ 2-3; Xẹp nhĩ khu trú chỉ gặp độ 3-4 ở giai đoạn muộn với 7,7%. Nhĩ lượng đồ Type C 65,4% ,Type B là 34,6%. Phương pháp phẫu thuật: chủ yếu là đặt OTK với 96,2%, Chỉ gặp 2 trường hợp nghe kém tiếp diễn do bệnh lý tai trong; 96,2% trường hợp không xẹp nhĩ lại sau điều trị. Bệnh nhân ù tai, nghe kém kiểm tra nội soi Tai mũi họng. Nội soi là phương tiện chẩn đoán xác định xẹp nhĩ nhưng không đánh giá được chức năng tai giữa trong xẹp nhĩ. Cần trang bị cho các cơ sở khám chữa bệnh máy đo thính lực, nhĩ lượng để hỗ trợ chẩn đoán và điều trị bệnh.

Describe the clinical and paraclinical c-haracteristics of Atelectasis And evaluate the initial results of atrial fibrillation treatment at Vinh City General Hospital in 2024. Descriptive study of case series. Tinnitus and hearing loss were the most common symptoms with the respective rates of 21/26 (80.8%) and 18/26 (69.2%), Earache was a less common symptom with 5/26 (19.2%) cases, The whole Atelectasis 92,7%, in which common was grades II and III. The retraction pockets only observed at grades III- IV in the late stage. The tympanogram shows Type C in 65.4% of cases and Type B in 34.6%. The surgical method mainly involves the placement of a ventilation tube 96.2% of cases. Two cases of continued hearing loss were due to inner ear pathology, and 96.2% of cases did not continuous Atelectasis after treatment. The patient presents with tinnitus and hearing loss. An otolaryngological endoscopy was performed. Endoscopy is a diagnostic tool for confirming tympanic membrane retraction but does not assess middle ear function in cases of tympanic membrane retraction. It is essential to equip healthcare facilities with audiometers and tympanometers to support the diagnosis and treatment of this condition.

TTKHCNQG, CVv 46