Lọc theo danh mục
liên kết website
Lượt truy cập
- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
76
Huyết học và truyền máu
BB
Huỳnh Hương, Bùi Thanh Bình, Phạm Thái Ngân Hà, Huỳnh Phương Quỳnh, Thạch Thị Răt Sơ Mây
Đánh giá hiệu quả của Hydroxyurea trên người bệnh đa hồng cầu nguyên phát
Evaluation of the efficacy of Hydroxyurea in patients with polycythemia vera
Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)
2025
DB
401-407
1859-1868
Nghiên cứu nhằm mô tả hiệu quả của Hydroxyurea (HU) trên người bệnh đa hồng cầu nguyên phát (Polycythemia Vera - PV) tại bệnh viện Truyền máu Huyết học, thông qua tỷ lệ phục hồi ngoại vi hoàn toàn (Complete Peripheral Recovery - CPR). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, hồi cứu hồ sơ của 74 người bệnh mới được chẩn đoán PV điều trị bằng HU tại bệnh viện Truyền máu Huyết học từ tháng 01/2022 đến tháng 12/2022. Các thông tin về đặc điểm lâm sàng, sinh học, đáp ứng với điều trị và các độc tính của HU được thu thập và xử lý. Kết quả: Có 74 người bệnh được thu thập vào nghiên cứu. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 60 tuổi, trong đó 63,5% thuộc nhóm nguy cơ cao huyết khối. Đột biến JAK2 V617F được phát hiện ở 98,6% trường hợp. Sau điều trị HU, tỷ lệ đạt CPR là 85,1%, với thời gian trung vị để đạt CPR là 2,47 tháng. Tác dụng phụ huyết học bao gồm giảm bạch cầu hạt (10,8%), giảm tiểu cầu (6,8%), giảm hồng cầu (1,4%). Tác dụng phụ không liên quan huyết học thường gặp nhất là viêm dạ dày (10,8%) và tăng men gan ALT (12,2%). Kết luận: Hydroxyurea kiểm soát được các chỉ số huyết học trên người bệnh PV, giúp đạt tỷ lệ CPR cao với mức độ tác dụng phụ chấp nhận được.
This study aims to describe the effectiveness of Hydroxyurea (HU) in patients with Polycythemia Vera (PV) at the Blood Transfusion and Hematology Hospital by assessing the rate of Complete Peripheral Recovery (CPR). Methods: A retrospective case series study was conducted on 74 newly diagnosed PV patients treated with HU at the Blood Transfusion and Hematology Hospital f-rom January 2022 to December 2022. Clinical and biological c-haracteristics, treatment response, and HU-related toxicities were collected and analyzed. Results: A total of 74 patients were included in the study, with a mean age of 60 years, and 63,5% classified as high-risk for thrombosis. The JAK2 V617F mutation was detected in 98.6% of cases. Following HU treatment, the CPR rate was 85,1%, with a median time to achieve CPR of 2,47 months. Hematologic adverse effects included granulocytopenia (10,8%), thrombocytopenia (6,8%), and anemia (1,4%). The most common non-hematologic adverse effects were gastritis (10,8%) and elevated ALT levels (12,2%). Conclusion: Hydroxyurea effectively controls hematologic parameters in PV patients, achieving a high CPR rate with an acceptable level of adverse effects.
TTKHCNQG, CVv 46
