Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  25,078,958
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

65

Nha khoa và phẫu thuật miệng

BB

Đoàn Thị Yến Bình, Đào Thị Hằng Nga, Trần Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Thị Thu Hà, Lương Minh Hằng

Đánh giá mức độ hợp tác của trẻ điều trị phục hồi thân răng hàm sữa theo kỹ thuật Hall technique

Cooperative during restorative treatment for primary molar teeth in children following placement of preformed metal crowns using the hall technique

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2024

3

152-156

1859-1868

Đánh giá mức độ hợp tác của trẻ 4-8 tuổi có tổn thương sâu răng ICDAS 4-5 được kiểm soát sâu răng bằng kỹ thuật Hall technique tại Viện đào tạo Răng Hàm Mặt và bệnh viện đa khoa Đức Giang từ tháng 7/2023 đến tháng tháng 4/2024. Phương pháp: Can thiệp lâm sàng không đối chứng đánh giá mức độ hợp tác trên 35 trẻ từ 4-8 tuổi có tổn thương sâu răng mức độ ICDAS 4-5 sử dụng kỹ thuật Hall technique. Đánh giá ở 3 thời điểm: Trước điều trị, trong điều trị, sau điều trị. Kết quả: Trẻ có hành vi tích cực (48.6%), rất tích cực (40.0%) chiếm tỷ cao hơn nhóm có hành vi tiêu cực (8.5%) và rất tiêu cực (2.9%), (p<0.01). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, về mức độ hợp tác theo giới. Nghiên cứu cũng cho thấy sự hợp tác của trẻ sau điều trị tốt (3±0.741 )hơn trước điều trị (2±0.963), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.01). Kết luận: Trẻ sau điều trị có sự hợp tác tốt hơn trước điều trị. Sự hợp tác ở hai giới là như nhau.

To evaluate children’s coopperation, when dentinal lesions (ICIDAS 4 – 5) in primary molars (4-8 year olds) were managed with Hall technique at The school of dentistry, Ha Noi Medical University and Duc Giang general hospital from July 2023 to April 2024. Materials and methods: This retrospective study evaluated 35 children’s coopperation (4-8 year olds) with dentinal lesions (ICIDAS 4-5) using Hall technique at three time points: pre treatment, during treatment, post treatment. Outcome: behaviour (Frankl scale). Results: Children showed more positive behaviour (48.6%), definitely positive behaviour (40.0%) than negative behaviour (8.5%), definitely negative behaviour (2.9%) (p<0.01). There were no statistically significant differences in gender of their children’s behaviour during treatment. This study reported more coopperative in post treatment (3±0.741) than in pre treatment (2±0.963) with p<0.01. Conclusions: Children reported more coopperative after treatment in comparision with before treatment. For gender, children’s cooperation were similar.

TTKHCNQG, CVv 46