



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
76
Nhãn khoa. Bệnh mắt
BB
Trần Đình Minh Huy
Đánh giá thị giác của trẻ cận thị sử dụng tròng kính vi thấu kính phi cầu bậc cao
Evaluating visual performance of myopic children wearing highly aspherical lenslet spectacles
Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2025
5
67-70
1859-4794
So sánh thị lực và đánh giá chủ quan về mặt thị giác của trẻ em cận thị sử dụng tròng kính vi thấu kính phi cầu bậc cao (HAL) với tròng kính đơn tiêu cự (ĐTC). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng phân bố ngẫu nhiên, tiến cứu, mù đôi thực hiện trên 119 trẻ em cận thị có độ cầu tương đương từ -0,75D đến -4,75D, độ loạn không quá -1,50D, bất đồng khúc xạ không quá 1,00D, với độ tuổi từ 7 đến 13 tại Khoa Mắt, Bệnh viện An Sinh. Kết quả: Thị lực nhìn xa và nhìn gần của từng mắt tại thời điểm 6 tháng ở nhóm sử dụng tròng HAL và tròng ĐTC lần lượt là 0,03±0,03, 0,04±0,03 LogMAR (p=0,235) và 4,0±0,0, 4,0±0,2 hàng N (p=0,082). Tại thời điểm 3 tháng, tròng HAL được đánh giá là khó thích nghi hơn so với tròng ĐTC (p=0,023). Mức hài lòng về chất lượng thị giác của trẻ sử dụng tròng HAL khi học tập không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với tròng ĐTC (p>0,05) nhưng trong các hoạt động vận động lại thấp hơn (p<0,05). Kết luận: Khả năng thích nghi của trẻ với tròng kính HAL cao. Thị lực nhìn xa, nhìn gần và mức hài lòng của trẻ sử dụng tròng kính HAL khi học tập tương đương với tròng kính ĐTC. Có ít hơn 10% trẻ không hài lòng với chất lượng thị giác khi sử dụng tròng HAL trong các hoạt động vận động.
Evaluating visual acuity and subjective responses of myopic children with highly aspherical lenslets (HAL) in comparison to those with conventional single vision lenses (SVL). Research objects and methods: A prospective, randomised, double-blinded clinical trial on 119 myopic children aged between 7 and 13 years old, with spherical equivalent refractive error ranging f-rom -0.75D to -4.75D, astigmatism no more than -1.50D and anisometropia equal to or less than 1.00D being conducted at Department of Ophthalmology, An Sinh Hospital. Results: Monocular distance and near visual acuity at six-month visit with HAL and SVL were 0.03±0.03, 0.04±0.03 LogMAR (p=0.235) and 4.0±0.0, 4.0±0.2 N notation (p=0.082), respectively. At the three-month visit, HAL was found to be more difficult to adapt than SVL (p=0.023). Visual performance satisfaction in studying activities with HAL was comparable to SVL (p>0.05) but in dynamic activities, HAL showed a lower level of satisfaction (p<0.05). Conclusions: Children’s adaptation to HAL was high. Distance, near visual acuity and satisfaction with HAL in studying activities were comparable to SVL. Less than 10% of children were not satisfied with HAL in dynamic activities.
TTKHCNQG, CVv 8