Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  21,820,784
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Nuôi trồng thuỷ sản

Phạm Thị Thu Hà(1), Phan Thị Ngọc Diệp

Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nuôi cá lồng tại vùng hồ thuỷ điện Hoà Bình

Nghiên cứu Địa lý nhân văn

2021

2

71-80

1859-1604

Hồ thuỷ điện Hòa Bình có diện tích mặt nước lớn nên có nhiều tiềm năng để phát triển nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là phát triển nghề nuôi cá lồng. Nghiên cứu phân tích nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nuôi cá lồng tại vùng hồ thuỷ điện Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình dựa trên việc phân tích thang đo xây dựng với 5 biến độc lập (điều kiện môi trường (MT), kỹ thuật nuôi (KT), chi phí sản xuất (CP), con giống (CG), chính sách hỗ trợ (CS)) và 17 biến thành phần. Kết quả nghiên cứu cho thấy, biến CP có hệ số beta chuẩn hóa cao nhất (0,582) và có ảnh hưởng lớn nhất đến năng suất nuôi cá lồng, tiếp theo là các biến CS (0,387), MT (0,349), KT (0,234), (CG) (0,198). Nghiên cứu cũng đưa ra một số giải pháp liên quan đến kỹ thuật và chính sách để nâng cao hiệu quả hoạt động nuôi cá lồng tại vùng hồ thuỷ điện Hòa Bình.

TTKHCNQG, CVv 325

  • [1] (2016; 2017; 2018; 2019), Báo cáo Tổng kết thực hiện kế hoạch năm 2016, 2017, 2018, 2019 và triển khai nhiệm vụ kế hoạch năm 2017, 2018, 2019, 2020,
  • [2] (2014), Nghị quyết số 12 – NQ/TU của Ban thường vụ tỉnh ủy về phát triển nuôi cá lồng, bè hồ thủy điện Hòa Bình, giai đoạn 2014 – 2020,
  • [3] Lưu Thị Thảo (2019), Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất cá lồng tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình,Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản, 1, tr. 73 – 80
  • [4] Lưu Thị Thảo; Lê Đình Hải (2019), Phát triển nghề nuôi cá lồng tại vùng hồ thuỷ điện Hoà Bình, tỉnh Hoà Bình,Tạp chí khoa học và công nghệ Lâm nghiệp. Kinh tế và chính sách. 3, 191-2000.
  • [5] Rohasliney Hashimab; Noor Fakira Ismaila. (2015), Fish biomass in relation to water quality index as an indication of fisheries productivity of four se-lected fish species along the Galas River, Kelantan, Malaysia,Procedia Environmental Sciences, 30, pp. 38 – 43
  • [6] Ronald D. Zweig; John D. Morton; Macol M. Stewart (1999), Source Water Quality for Aquaculture: A Guide for Assessment,Washington, D.C: The World Bank
  • [7] Islam, S.; Rasul, T.; Alam, J. B.; Haque, M. A. (2010), Evaluation of Water Quality of the Titas River Using NSF Water Quality Index,Journal of Scientific Research, 3(1), pp. 151 – 159, doi:10.3329/jsr.v3i1.6170
  • [8] David E. Antwi; John K.M. Kuwornu; Edward E. Onumah; Ram C. Bhujel (2016), Productivity and constrants analysis of commercial tilapia farms in Ghana,Kasetsart Journal of Social Sciences, 38(3), pp.282 – 290
  • [9] Hoàng Quang Thành; Nguyễn Đình Phúc (2012), Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất nuôi tôm ở huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định,Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, 72B(3), tr. 317 – 324
  • [10] (2019), Đánh giá hiện trạng môi trường và sức tải môi trường ở hồ chứa thuỷ điện Hoà Bình,Báo cáo chuyên đề
  • [11] Hair Joseph F, Anderson Rolph E, Babin Barry J, Black Wiiliam C (2010), Multivariate data analysis: A global perspective,(Vol. 7), Upper Saddle River, NJ: Pearson
  • [12] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS,NXB Hồng Đức
  • [13] Hair Joseph F, Anderson RE, Tatham RL, Black WC (1998), Multivariate Data Analysis Prentice Hall,Upper Saddle River, NJ, số 730
  • [14] Tabachnick Barbara G; Fidell Linda S (1996), Using multivariate statistics,Northridge, Cal.: Harper Collins
  • [15] Hoàng Quang Thành & Nguyễn Đình Phúc (2012), Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất nuôi tôm ở huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định,Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, 72B(3), tr. 317 – 324
  • [16] David E. Antwi, John K.M. Kuwornu, Edward E. Onumah & Ram C. Bhujel (2016), Productivity and constrants analysis of commercial tilapia farms in Ghana,Kasetsart Journal of Social Sciences, 38(3), pp.282 – 290
  • [17] Islam, S., Rasul, T., Alam, J. B., & Haque, M. A. (2010), Evaluation of Water Quality of the Titas River Using NSF Water Quality Index,Journal of Scientific Research, 3(1), pp. 151 – 159, doi:10.3329/jsr.v3i1.6170
  • [18] Ronald D. Zweig, John D. Morton, Macol M. Stewart. (1999), Source Water Quality for Aquaculture: A Guide for Assessment, Washington, D.C,The World Bank
  • [19] Rohasliney Hashimab; Noor Fakira Ismaila. (2015), Fish biomass in relation to water quality index as an indication of fisheries productivity of four se-lected fish species along the Galas River, Kelantan, Malaysia,Procedia Environmental Sciences, 30, pp. 38 – 43
  • [20] Lưu Thị Thảo, Lê Đình Hải (2019), Phát triển nghề nuôi cá lồng tại vùng hồ thuỷ điện Hoà Bình, tỉnh Hoà Bình,Tạp chí khoa học và công nghệ Lâm nghiệp. Kinh tế và chính sách, 3, 191-2000
  • [21] Lưu Thị Thảo (2019), Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất cá lồng tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình,Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản, 1, tr. 73 – 80
  • [22] (2014), Nghị quyết số 12 – NQ/TU của Ban thường vụ tỉnh ủy về phát triển nuôi cá lồng, bè hồ thủy điện Hòa Bình, giai đoạn 2014 – 2020,
  • [23] (2016, 2017, 2018, 2019), Báo cáo Tổng kết thực hiện kế hoạch năm 2016, 2017, 2018, 2019 và triển khai nhiệm vụ kế hoạch năm 2017, 2018, 2019, 2020,