Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  29,927,193
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Bệnh về khớp

BB

Võ Văn Thanh, Đào Xuân Thành, Nguyễn Lê Bảo Tiến(1)

Kết quả phẫu thuật thoát vị đĩa đệm vùng cột sống thắt lưng cùng bằng phương pháp nội soi qua đường liên bản sống

Results of interlaminar endoscopic lumbar discectomy for lumbar disc herniation

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2025

2

384-388

1859-1868

Đánh giá kết quả phẫu thuật thoát vị đĩa đệm vùng cột sống thắt lưng cùng bằng phương pháp nội soi qua đường liên bản sống. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 90 bệnh nhân được chẩn đoán thoát vị đĩa đệm vùng cột sống thắt lưng cùng và được phẫu thuật bằng phương pháp nội soi qua đường liên bản sống tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Kết quả: 90 bệnh nhân, tuổi trung bình 45,8 ± 9,5 (từ 26 – 70) với tỷ lệ 52 nam/ 38 nữ. Thời gian diễn biến bệnh trung bình 5,5 ± 7,4 tháng. Mức độ đau chân theo thang điểm VAS trung bình là 7,5 ± 1,4. Mức độ giảm chức năng cột sống theo thang điểm ODI trung bình là 65,9 ±14,2. Trên CLVT, từ tầng L23 đến tầng L5S1, đường kính ngang lỗ liên bản sống tăng dần từ 14,1 ± 2,2 mm đến 25,0 ± 3,2 mm, chiều cao lỗ liên bản sống giảm dần từ 9,3 ± 1,9 mm đến 8,6 ± 2,1 mm, khoảng cách gian cuống tăng dần từ 18,3 ± 3,2 mm đến 29,4 mm ± 3,0 mm. Thời gian phẫu thuật trung bình là 50,6 ± 17,9 phút. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 1,4 ± 0,6 ngày. Tỷ lệ tái phát sau mổ 4,4%. Mức độ đau chân theo thang điểm VAS giảm dần, trước mổ 7,5 ± 1,4, sau mổ 1 tháng 2,2 ± 1,0, sau mổ 6 tháng 1,5 ± 1,2 và sau mổ 12 tháng 0,9 ± 1,2. Mức độ giảm chức năng cột sống giảm dần ở các thời điểm, trước mổ 65,9 ± 14,2, sau mổ 1 tháng 21,8 ± 8,9, sau mổ 6 tháng, 13,6 ± 6,3 và sau mổ 12 tháng 9,3 ± 6,4. Kết luận: Phẫu thuật nội soi qua đường liên bản sống là phương pháp an toàn, hiệu quả trong điều trị thoát vị đĩa đệm vùng cột sống thắt lưng cùng.

To evaluate the results of interlaminar endoscopic lumbar discectomy for lumbar disc herniation. Subjects and Methods: A prospective descriptive study of 90 patients diagnosed with lumbar disc herniation and underwent interlaminar endoscopic surgery at Viet Duc University Hospital. Results: 90 patients with mean age of 45,8 ± 9,5 years (range 26-70), male/female ratio was 52/38. The average duration of symptoms was 5,5 ± 7,4 months. The mean preoperative leg pain VAS score was 7,5 ± 1,4. The mean preoperative ODI score was 65,9 ± 14,2. On CT scan, from L2-3 to L5-S1 level, the transverse diameter of the interlaminar window gradually increased from 14,1 ± 2,2 mm to 25,0 ± 3,2 mm, the height of the interlaminar window gradually decreased from 9,3 ± 1,9 mm to 8,6 ± 2,1 mm, and the interpedicular distance gradually increased from 18,3 ± 3,2 mm to 29,4 ± 3,0 mm. The mean operative time was 50,6 ± 17,9 minutes. The mean postoperative hospital stay was 1,4 ± 0,6 days. The recurrence rate was 4,4%. The leg pain VAS scores gradually decreased from preoperative 7,5 ± 1,4 to 2,2 ± 1,0 at 1 month, 1,5 ± 1,2 at 6 months, and 0,9 ± 1,2 at 12 months postoperatively. The ODI scores gradually improved from preoperative 65,9 ± 14,2 to 21,8 ± 8,9 at 1 month, 13,6 ± 6,3 at 6 months, and 9,3 ± 6,4 at 12 months postoperatively. Conclusion: Interlaminar endoscopic lumbar discectomy is a safe and effective method for treating lumbar disc herniation.

TTKHCNQG, CVv 46