Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,700,241
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Tiêu hoá và gan mật học

Đào Việt Hằng(1), Vũ Thị Vựng, Đào Văn Long

Kết quả điều trị viêm thực quản do nấm Candida ở người trưởng thành

Tạp chí Nghiên cứu y học (Đại học Y Hà Nội)

2020

126

83-91

0868-202X

Fluconazol là thuốc kháng nấm toàn thân sử dụng phổ biến trong điều trị viêm thực quản do nấm Candida. Tuy nhiên, C. krusei và C. glabrata kháng fluconazol gây khó khăn trong điều trị. Nystatin là thuốc kháng nấm tại chỗ có hiệu quả cao khi điều trị Candida miệng. Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu phối hợp thuốc kháng nấm toàn thân và tại chỗ điều trị nấm Candida thực quản. Nghiên cứu can thiệp điều trị 129 bệnh nhân viêm thực quản do nấm Candida nhằm hai mục tiêu (1) Xác định kết quả điều trị viêm thực quản do nấm Candida bằng phác đồ fluconazol kết hợp với nystatin. (2) Ghi nhận tác dụng không mong muốn của phác đồ. Kết quả sau điều trị có 71 bệnh nhân thực hiện đúng quy trình nghiên cứu. Kết quả điều trị tốt đạt 97,2%. 5 người (3,3%) có tác dụng không mong muốn và ngừng điều trị, không có trường hợp cần nhập viện. AST, ALT trước, sau điều trị trong giới hạn bình thường (p>0,05). Phác đồ kết hợp fluconazol và nystatin điều trị nấm Candida thực quản đạt kết quả tốt, an toàn cho người bệnh.

TTKHCNQG, CVv 251

  • [1] (2011), ttps://www. accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/ label/2019/019949s065,020090s047lbl.pdf. Accessed May, 2011.,
  • [2] Yakoob, J., Jafri W, Abid S, et al. (2003), Candida esophagitis: risk factors in non - HIV population in Pakistan.,World Journal of Gastroenterology. 2003; 9(10): 2328 - 2331.
  • [3] Lâm, V.H., et al. (2016), Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, yếu tố nguy cơ, điều trị của viêm thực quản do nấm tại bệnh viện Đa khoa trung tâm An Giang.,Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Bệnh viện An Giang. 2016; 25 - 36.
  • [4] Hà, T.M. and H.D. Lê. (2016), Mức độ nhạy cảm với kháng sinh chống nấm của một số chủng candida gây bệnh ở miệng.,Tạp chí nghiên cứu Y học.2016; 101(3): 40 - 46.
  • [5] Fidel, P.L., J.A. Vazquez, and J.D. Sobel. (1999), Candida glabrata: review of epidemiology, pathogenesis, and clinical disease with comparison to C. albicans.,Clinical Microbiology Reviews. 1999; 12(1): 80 - 96.
  • [6] Wilcox C.M et al. (2016:), Esophageal Infections and Disorders Associated with Acquired Immunodeficiency Syndrome. Daniel K. Podolsky MD Michael Camilleri MD, eds. Yamada' s Textbook of Gastroenterology. 6th ed.,Hoboken: Wiley - Blackwell; 2016: 937 - 948.
  • [7] (2015), Dược thư quốc gia Việt Nam. Fluconazol, Nystatin.,
  • [8] (2018), Fluconazole 50mg Capsules - Summary of Product C-haracteristics (SmPC), April 10, 2018.,
  • [9] (2015), Hướng dẫn quản lý, điều trị và chăm sóc HIV/AIDS. Dự phòng và điều trị bệnh nấm Candida.,
  • [10] Pound, M.W., Townsend ML, Dimondi V, et al. (2011), Overview of treatment options for invasive fungal infections.,Medical Mycology. 2011; 49(6): 561 - 580.
  • [11] Nishimura, S., Nagata N, Shimbo T, et al. (2013), Factors associated with esophageal candidiasis and its endoscopic severity in the era of antiretroviral therapy.,PloS One. 2013; 8(3): p. e58217.
  • [12] Diêm, Đ.T. and V.L. Đào. (2007), Bước đầu nghiên cứu giá trị của nội soi ống mềm trong chẩn đoán viêm thực quản do Candida, phân loại chủng nấm và điều trị bằng Fluconazole.,Tạp chí nghiên cứu Tiêu hóa Việt nam. 2007;(4): 226 - 231
  • [13] Wilcox, C.M., Darouiche RO, Laine L, et al. (1997), A randomized, double - blind comparison of itraconazole oral solution and fluconazole tablets in the treatment of esophageal candidiasis.,The Journal of Infectious Diseases. 1997; 176(1): 227 - 232.
  • [14] Zonios, D. and J. E Bennett. (2008), Up-date on Azole Antifungals.,Seminars in respiratory and critical care medicine. 2008;29:198 - 210
  • [15] Pappas, P.G., Kauffman CA, Andes DR, et al. (2015), Clinical Practice Guideline for the Management of Candidiasis: 2016 Up-date by the Infectious Diseases Society of America.,Clinical Infectious Diseases. 2015: 933.