Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,345,192
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Nuôi trồng thuỷ sản

Nguyễn Hải Sơn(3)(2), Võ Văn Bình, Nguyễn Hữu Quân, Đặng Thị Lụa(1)

Ảnh hưởng của mật độ, thức ăn đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá măng (Elopichthys bambusa Ric-hardson, 1844) từ giai đoạn cá bột lên cá giống

Effects of stocking densities, types of feed on the growth and survival rate of yellowcheck (Elopichthys bambusa Ric-hardson, 1844) f-rom fry to fingerling stage

Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

2022

4

456-466

2588-1299

Thí nghiệm nuôi cá Măng (Elopichthys bambusa) từ cá bột lên cá giống ở mật độ, thức ăn khác nhau được thực hiện từ tháng 6-12/2020 tại Trung tâm Quốc gia Giống thủy sản nước ngọt miền Bắc nhằm xác định được mật độ, loại thức ăn phù hợp trong ương, nuôi cá Măng giống. Kết quả cho thấy cá Măng bột nuôi ở mật độ 4-5 con/lít có tỉ lệ sống và tốc độ sinh trưởng cao hơn so với ương ở mật độ 6-7 con/lít. Với cá giống, nuôi ở mật độ 0,6 con/lít đạt tỉ lệ sống, tăng trưởng cao hơn so với nuôi ở mật độ 1 con và 1,2 con/lít. Sử dụng thức ăn 100% động vật phù du và thức ăn 60% động vật phù du kết hợp 40% trùn chỉ để ương cá bột cho tỉ lệ sống, tốc độ sinh trưởng nhanh hơn khi sử dụng thức ăn 60% động vật phù du kết hợp với 40% bột cá (55% protein). Trong giai đoạn nuôi cá giống, sử dụng thức ăn là cá bột cá Mè, trùn chỉ và cá bột cá Mè (70%) kết hợp với 30% trùn chỉ có tỉ lệ sống và tốc độ tăng trưởng cao hơn so với nuôi cá bằng thức ăn 70% cá bột cá Mè kết hợp với 30% thức ăn nuôi ấu trùng tôm sú (45% protein).

The experiment on nursing the Yellowcheck (Elopichthys bambusa) f-rom larvae to fingerling at different stocking densities and feeds was carried out f-rom July to December 2020 at the National Freshwater Broodstock Center to determine the appropriate stocking densities and suitable feeds used in the nursering and rearing of larvae and fingerlings Yellowcheck. The results showed that the larvae reared at a density of 4-5 fish/liter gave a higher survival rate and growth rate than those nursed at a density of 6-7 fish/liter. The survival rate and growth rate of fish stocked at a density of 0.6 fish/liter were higher than those stocked at a density of 1 fish/liter and 1.2 fish/liter. Using 100% zooplankton and 60% zooplankton feed combined with 40% small worms for rearing fry gave the survival rate and growth rate higher than using feed consisting of 60% zooplankton with 40% fishmeal. In the period of rearing fingerlings, using larvae silver carp, small worms, and 30% small worms combined with 70% larvae silver carp, had a higher survival rate and growth rate than using feed containing 70% of larvae silver carp and 30% of larvae shrimp (45% protein).

TTKHCNQG, CTv 169

  • [1] Wang Lei (2009), Đặc điểm sinh học của cá Măng và kỹ thuật sản xuất nhân tạo giống cá Măng,Tạp chí Thủy sản Hồ Bắc. tr. 53-55 (Bản dịch Tiếng Việt).
  • [2] Võ Văn Bình, Phạm Văn Phong, Nguyễn Quang Huy & Nguyễn Hải Sơn (2017), Nghiên cứu thử nghiệm sinh sản nhân tạo cá Măng (Elopichthys bambusa Ric-harson, 1844),Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 321: 124-128
  • [3] Sách đỏ IUCN (2012), Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên,
  • [4] Nguyễn Văn Tiến (2010), Nghiên cứu Quy trình công nghệ nuôi thương phẩm cá Trắm đen Mylopharyngodon piceus (Ric-hardson, 1846),Báo cáo kết quả đề tài
  • [5] Nguyễn Văn Hảo & Ngô Sỹ Vân (2005), Cá nước ngọt Việt Nam (Tập 2 - Họ cá Chép (Cyprinidae)),
  • [6] Nguyễn Quang Huy (2017), Bảo tồn và lưu giữ nguyền gen giống thủy sản,Báo cáo tổng kết quỹ gen năm 2017. Chương trình bảo tồn Quỹ gen giai đoạn 2016-2020. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
  • [7] Nguyễn Đức Tuân, Nguyễn Quang Huy & Nguyễn Hải Sơn (2017), Ảnh hưởng các mức protein và Lipid trong thức ăn tới tăng trưởng, hệ số chuyển đổi thức ăn và tỉ lệ sống của cá Lăng chấm Hemibagrus guttatus (Lacépède 1803) ở một số kích cỡ khác nhau.,Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 7: 154-162.
  • [8] Nguyễn Anh Hiếu, Trần Ngọc Thư & Nguyễn Hữu Ninh (2008), Nghiên cứu nuôi vỗ thành thục và sản xuất giống cá Chiên (Bargarius rutilus Ng & Kottelat 2000).,Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 8: 48-51.
  • [9] (1999), Australian & New Zealand Guidelines for Fresh and Marine Water Quality,
  • [10] Mai Văn Nguyễn, Võ Văn Bình & Nguyễn Anh Hiếu (2013), Bước đầu nghiên cứu nuôi vỗ thành thục và kích thích sinh sản nhân tạo cá chầy đất (Spinibarbus hollandi Oshima, 1919),Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 10: 84-88.
  • [11] Mai Đình Yên (1998), Hiện trạng nguồn lợi thuỷ sản nước ngọt và đề xuất chương trình hành động để bảo vệ và phát triển bền vững nguồn lợi này,Báo cáo tại “Hội thảo phát triển bền vững” tổ chức tại Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I - Bắc Ninh, 9 năm 1998.
  • [12] Mai Đình Yên (1991), Nguồn lợi cá tự nhiên ở các thuỷ vực nước ngọt và vấn đề quản lí trong thời gian tới.,Các công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật thuỷ sản (1986-1990). Vụ Quản lí Khoa học Kỹ thuật và Tập san thuỷ sản. tr. 51-55
  • [13] Kottelat M. (2001), Fishes of Laos. Printed in Srilanka by Gunaratne Offest ltd.,
  • [14] Boyd C.E (1990), Water Quality in Ponds for Aquaculture,Birmingham Publishing Company, Birmingham, Alabama.
  • [15] Bogutskaya N.G. & Naseka A.M. (1996), Cyclostomata and fishes of Khanka Lake drainage area (Amur River Basin).,An annotated check-list with comments on taxonomy and zoogeography of the region. Zool. Inst. Russ. Acad. Sci. 89p.
  • [16] (2000), Sách Đỏ Việt Nam (Phần động vật),