Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  30,060,625
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

68.39

Chăn nuôi

Nguyễn văn Hựu, Nguyễn Văn Hạnh(1)

Một số bệnh thường gặp ở cá nước ngọt và các biện pháp phòng trị

TT Khoa học công nghệ và môi trường (Gia Lai)

1995

4

40-42

Nêu triệu chứng và cách điều trị một số bệnh cá nước ngọt. 1, Bệnh trùng bánh xe. Triệu chứng: thân cá có nhiều nhớt màu trắng đục, mang đầy nhớt, bac trắng cá bơi lung tung không định hướng, lật bụng mấy vòng rồi chết. Điều trị: dùng nước muối NaCl 2-3 tắm cho cá từ 5-15 phút (50 lít nước hoà tan 1-1,5kg muối ăn). Dùng CuSO4, nồng độ 2-5mg/lít (2-5ppm) tắm cho cá 5-10' hoặc phun trực tiếp xuống ao với nồng độ 0,5-0,7 g/m2 nước trong ao. Hoặc dùng CuSO4 0,5 ppm + xanh Malachite 0,01-0,02 ppm (g/m3) rắc đều xuống ao 1-2 ngày. 2, Bệnh trùng quả dưa. Triệu chứng: trên thân, mang, vây cá có nhiều hạt lấm tấm nhỏ, màu trắng đục. Cá bị bệnh tách đàn bơi lờ đờ gần bờ và trên tầng mặt, cá quẫy nhiều do bị ngứa. Điều trị: Nhiệt độ nước 20oC, dùng xanh Malachite nồng độ 0,1-0,3 ppm (g/m3) phun trực tiếp xuống ao 1-2 tuần. 3, Trùng loa kèn: Triệu chứng: Trùng bám trên da, vây, mang cá, gây ảnh hưởng đến hô hấp và sinh trưởng của cá. Trùng bám nhiều thành những búi màu trắng. Bệnh nặng cá có thể chết. Điều trị giống như bệnh trùng bánh xe. 4, Bệnh tả quản trùng: Triệu chứng: Trùng bám trên da và mang. Các tia mang bị phá huỷ, rời ra, ảnh hưởng tới hô hấp cá, 2-3 ngày là cá chết. Điều trị như với bệnh trùng bánh xe. 5, Bệnh sán lá đơn chủ: Triệu chứng: Sán ký sinh ở mang, hút máu và niêm dịch của cá. Mang cá nhợt nhạt, trắng nhiều vùng, có nhiều nhớt. Điều trị: Nước muối NaCl 3-4, tắm cho cá 5-10 phút. Dipterex nồng độ 5-10 ppm (mg/lít), tắm cho cá 15-20 phút. Hoặc rắc xuống ao với nồng độ 0,5-1ppm (g/m3). Formalin 120-200 ppm tắm cho cá 30-60', hoặc phun xuống ao với nồng độ 15-20 ppm. 6, Bệnh giun tròn. Cá ăn nhiều nhưng chậm lớn. Điều trị: dùng dipterex trộn với thức ăn theo liều lượng 0,15-0,18g/kg/ngày, mỗi đợt 3 ngày, 3 tháng một lần để tẩy giun. 7, Trùng mỏ neo: là loại ký sinh trùng làm viêm loét da, vây, mang, cá, khiến cá bơi lờ đờ, thường bơi lệch thân. Điều trị: dùng lá xoan 0,3-0,5 kg/m2 nước, bó thành bó treo trong lồng hay băm nhỏ thả xuống ao. Dipterex nồng độ 1ppm (1g/m3) nước phun xuống ao mỗi tuần 2 lần. 8, Bệnh rận cá: Ký sinh sống trên da, vây, mang cá, hút máu, tiết chất độc. Điều trị: treo túi vôi hạn chế sự phát triển của rận 2-4 kg/10m3 nước. Trị giống như bệnh trùng mỏ neo. 9, Bệnh nấm thuỷ mi cá. Triệu chứng: Trên da có những vùng trắng xám, trên đó có những sợi nấm nhỏ, mềm, sau phát triển thành búi trắng như bông gòn. Điều trị: Tắm cho cá trong nước muối NCl 2-3 khoảng 10-15 phút. Hoặc dùng dung dịch thuốc tím nồng độ 20ppm khoảng 15-25 phút. Hoặc dung dịch xanh Malachite nồng độ 1-2 ppm (1-2 mg/lít) trong 30-60 phút. 10, Bệnh trắng đuôi. Dấu hiệu đầu trên đuôi cá có đốm sau lan dần ra khắp cả đoạn thân sau màu trắng. Sau một thời gian ngắn cá chết. Điều trị: tắm cá bằng Streptomycine nồng độ 25ppm (25mg/lít) khoảng 30 phút khi thả cá. Phun clorua vôi xuống ao nồng độ 1ppm (1mg/lít) khi cá bị bệnh. Phun vôi 2 tuần 1 lần vào mùa bệnh liều lượng 2kg/100m3 hoặc treo 2kg/100m3. 11, Bệnh nhiễm khuẩn máu. Dấu hiệu đầu tiên cá tách đàn, bơi lơ lửng trên tầng mặt, da có màu tối, mất nhớt, khô ráp kém ăn, bỏ ăn. Sau đó trên thân, các gốc vây, quanh miệng xuất huyết, xuất hiện các vết loét ăn sâu vào cơ, có mùi hôi thối, hậu môn viêm xuất huyết, bụng chướng, các vây xơ xác, cụt dần. Điều trị: Thường xuyên đeo túi vôi 2 kg/10m3 nước, 2 tuần một lần tại nơi cho cá ăn. Thức ăn bổ xung vitamin C. Khi cá bệnh, trộn các kháng sinh vào thức ăn cho cá như sau: Chloramphenicol 50 mg/kg cá; Furazolidone 100 mg/kg cá; sulfamid 150-200 mg/cá. Cho ăn liên tục 5-7 ngày, từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 7 cho ăn bằng nửa liều lượng trên

TTTTKHCNQG,