Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  24,078,797
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Khoa học nông nghiệp khác

Nguyễn Thị Minh Khanh, Nguyễn Thị Trang(1), Lê Hồng Quang, Phạm Thị Lan Anh

Nghiên cứu khả năng sinh tổng hợp protease của một số chủng nấm mốc thuộc chi Aspergillus

Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam

2020

11

33-37

1859-4794

Nấm mốc Aspergillus là một trong những chi nấm được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong công nghệ chế biến, công nghệ sản xuất enzyme, bởi nó có khả năng tổng hợp nhiều loại enzyme như amylase, intertase, protease, pectinase. Nghiên cứu này đã khảo sát khả năng sinh tổng hợp protease của một số chủng nấm mốc trong sưu tập giống của Trung tâm Vi sinh vật công nghiệp, Viện Công nghiệp Thực phẩm. Từ 10 chủng nấm mốc thuộc chi Aspergillus không sinh aflatoxin, kết quả sàng lọc cho thấy, 5 chủng có khả năng sinh tổng hợp protein thấp, 2 chủng cho khả năng sinh protease trung bình và 3 chủng cho khả năng sinh protease cao. Kết quả khảo sát hoạt tính protease theo thời gian nuôi cấy cho thấy, chủng A. oryzae CNTP 5043 cho hoạt tính protease cao nhất ở 72 giờ, đạt 645,6 UI/g; tiếp theo là A. oryzae CNTP 5027 sau 96 giờ nuôi cấy đạt 535,5 UI/g và A. oryzae CNTP 5082 đạt 408,5 IU/g sau 72 giờ nuôi cấy. Như vậy, 3 chủng nấm mốc thể hiện tiềm năng lớn trong việc tạo chế phẩm enzmye thô ứng dụng trong chế biến thực phẩm. Các chủng này sẽ được lựa chọn để nghiên cứu sâu hơn nữa các điều kiện phù hợp để sản sinh enzyme với hoạt tính cao.

TTKHCNQG, CVv 8

  • [1] M.A.M. Abdalla, A.M. Mohamed, T. Katikya (2018), Isolation and screening of extracellular protease enzyme f-rom funfal isolates of soil,Journal of Pure and Appled Microbiology, 12(4), pp.2059-2067
  • [2] Nguyễn Thị Ngọc Giang, Nguyễn Minh Thuỷ (2016), Ảnh hưởng của điều kiện xử lý đến khả năng sinh enzyme amylase và protease từ Aspergillus oryzae trên koji nấm bào ngư (Pleurotus spp.),Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 1, tr.147-155
  • [3] Dương Thị Hương, Nguyễn Hiền Trang (2018), Sản xuất chế phẩm Aspergillus oryzae kết hợp Aspergillus awamori HK1 có khả năng sinh protease cao trên môi trường bán rắn (ngô mảnh - bột mỳ),Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Kỹ thuật và Công nghệ, 2A(127), tr.55-68
  • [4] O. Folin, V. Ciocatteu (1929), On tyrosine and tryptophan determination in protein,Journal of Biological Chemistry, 73, p.627
  • [5] M.L. Anson (1938), The estimation of pepsin, trypsin, papain and cathepsin with heloglobin,Journal of General Physiology, 22, pp.79-89
  • [6] Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Châu Sang (2014), Phân lập, tuyển chọn và định danh vi khuẩn sản xuất protease kiềm tính ngoại bào từ đất,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 35, tr.56-64
  • [7] Trần Thanh Trúc, Nguyễn Văn Mười (2015), Tuyển chọn các dòng nấm mốc Aspergillus niger sinh tổng hợp protease hoạt tính cao,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 41, tr.12-20
  • [8] S. Shivakumar (2012), Production and c-haracterization of an acid protease f-rom a local Aspergillus sp. by solid substrate fermentation,Archives of Applied Science Research, 4, pp.188-199
  • [9] B. Mousavi, M.T. Hedayati, N. Hedayati, M. Ilkit, S. Syedmousavi (2016), Aspergillus species in indoor enviroments and their possible occupational and public health hazards,Journal Current Medical Mycology, 2(1), pp.36-42
  • [10] S.B. Hong, D.H. Kim, R.A. Samson (2015), Aspergillus associated with Meju, a fermented soybean starting material for traditional soy sauce and soybean paste in Korea,Journal Microbiology, 43(2), pp.218-224
  • [11] Lương Đức Phẩm (2004), Công nghệ vi sinh vật,
  • [12] Nguyễn Thị Thảo, Quyền Đình Thi (2004), Ảnh hưởng các yếu tố môi trường lên quá trình sinh trưởng và sinh tổng hợp protease của chủng Serratia sp. DT3,Tạp chí Công nghệ sinh học, 2(2), tr.205-226