Đánh giá mối liên quan giữa các thông số sức căng và vận động xoắn thất trái đo trên siêu âm đánh dấu mô 3D với một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân suy tim mạn tính. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 110 bệnh nhân suy tim và được làm siêu âm tim đánh dấu mô 3D, phân tích bằng phần mềm TOMTEC, rồi tìm mối liên quan giữa các thông số sức căng và vận động xoắn thất trái với một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng. Kết quả: Các thông số sức căng thất trái giảm dần theo NYHA và có tương quan mức độ vừa đến chặt với quãng đường đi bộ 6 phút (r=0,5-0,65; p<0,01) Các thông số sức căng thất trái đo trên siêu âm đánh dấu mô 3D có tương quan khá chặt với GLPS (GLS r = -0,67; GRS r = 0,80; GCS r = -0,80; GAS r = -0,83 với p<0,001), tương quan chặt vừa với Dd (GLS r = 0,52; GRS r = -0,63; GCS r = 0,63; GAS r = 0,66 với p<0,05), tương quan chặt vừa với EDV (GLS r = 0,52, GRS r = -0,62; GCS r = 0,61; GAS r = 0,64 với p<0,05), tương quan chặt vừa với FS (GLS = -0,62, GRS r = 0,72; GCS r = -0,71, GAS r = -0,74 với p<0,05). Góc xoay và độ xoắn thất trái giản dần theo các mức độ khó thở NYHA nhưng không có ý nghĩa thống kê. Góc xoay và độ xoắn thất trái có tương quan yếu với quãng đường đi bộ 6 phút (Twist r = 0,34; Torsion r = 0,39 với p<0,05). Góc xoay, độ xoắn thất trái có tương quan vừa với sức căng trục dọc đo trên siêu âm đánh dấu mô 2D GLPS (Twist r = -0,48; Torsion r = -0,51; với p<0,05), với Dd (Twist r = -0,43; Torsion r = -0,49 với p<0,05), với EDV (Twist r = -0,44; Torsion r= -0,49 với p<0,05), với FS (Twist r = 0,52; Torsion r = 0,57 với p<0,05). Kết luận: Các thông số sức căng thất trái giảm dần theo NYHA và có tương quan mức độ vừa đến chặt với quãng đường đi bộ 6 phút, tương quan khá chặt với GLPS, tương quan chặt vừa với Dd, EDV, FS. Góc xoay và độ xoắn thất trái giảm dần theo các mức độ khó thở NYHA nhưng không có ý nghĩa thống kê, có tương quan yếu với quãng đường đi bộ 6 phút, tương quan khá chặt với GLPS, tương quan chặt vừa với Dd, EDV, FS.