Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,431,756
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Sinh lý và hoá sinh động vật nuôi

Đỗ Ngọc Hà, Nguyễn Bá Mùi(1)

Một số chỉ tiêu sinh trưởng của vịt Cổ Lũng nuôi lấy thịt tại Thanh Hóa

Growth C-haracteristics of Co Lung Broiler Ducks Raised in Thanh Hoa Province

Khoa học nông nghiệp Việt Nam

2018

08

737-743

2588-1299

Nghiên cứu được thực hiện trên 100 cá thể vịt Cổ Lũng (50 trống và 50 mái) từ 1 ngày tuổi đến 12 tuần tuổi nuôi theo phương thức nhốt có ao tắm tại Thanh Hóa, lặp lại 3 lần, nhằm mục tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng, tiêu tốn kg thức ăn/kg tăng khối lượng và hiệu quả kinh tế, từ đó đề xuất tuổi giết thịt thích hợp. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nuôi sống của vịt Cổ Lũng đến 12 tuần tuổi đạt 95,33%. Khối lượng cơ thể 10 tuần tuổi của con trống đạt 1960,03 g; con mái đạt 1876,84 g. Lúc 12 tuần tuổi, khối lượng con trống là 2103,08 g; con mái là 2005,97 g. Sinh trưởng tuyệt đối đạt cao nhất là 35,05 g/con/ngày ở giai đoạn 7 tuần tuổi, sau đó giảm dần đến 12 tuần tuổi còn 8,54 g/con/ngày. Tiêu tốn kg thức ăn/kg tăng khối lượnggiai đoạn 0-10 tuần tuổi là 4,02; giai đoạn 0-11 tuần tuổi là 4,69 và cả giai đoạn 0-12 tuần là 5,41. Hiệu quả kinh tế cao nhất khi xuất bán vịt ở 10 tuần tuổi và giảm dần đến 12 tuần tuổi. Vì vậy, nên xuất bán vịt khi được 10 tuần tuổi để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.

A study was conducted on 100 Co Lung broiler ducks (50 males and 50 females) raised in Thanh Hoa province f-rom 1 day to 12 weeks of ageto evaluatetheir growth c-haracteristics, FCR and the economic efficiency, and thus determine the suitable slaughter age. Results showed that the survival rate of Co Lung ducks up to 12 weeks of age was 95.33%. At 10 weeks of age, the body weight was 1960.03 g and 1876.84 g for males and females, respectively. At 12 weeks of age, the males and females weighed 2103.08 g and 2005.97 g, respectively. The absolute growth rate increased gradually f-rom 11.99 g/duck/day at 1 week of age, reached highest value of 35.05 g/duck/day at 7 weeks of age and gradually decreased to 8.54 g/duck/day at 12 weeks of age. FCR during 0-10 weeks of age was 4.02, 1-11 weeks of age was 4.69, and f-rom 1 to 12 weeks of age was 5.41 kg of feed/kg live body weight gain. The economic efficiency was highest when the broiler ducks sold at 10weeks of age and gradually decreased thereafter. It was therefore recommened that Co Lung broiler ducks should be sold for slaughter at 10 weeks of age for high economic profits.

TTKHCNQG, CTv 169

  • [1] Bui Huu Doan, Pham Kim Dang, Hoang Anh Tuan, Doan Van Soan and Nguyen Hoang Thinh (2017), Meat production capacity of Sin Cheng ducks in Lao cai Province, Viet Nam,Proceedings internatinal conference on: Animal production in Southeast Asia: Current status and future, pp. 78-85.
  • [2] Trần Huê Viên, Nguyễn Duy Hoan và Nông Quý Thoan (2002), Một Số đặc điểm sinh học và sức sản xuất thịt của giống vịt Kỳ Lừa,Tạp chí Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, 11: 994-995.
  • [3] Phạm Công Thiếu, Lương Thị Hồng, Hồ Lam Sơn, Trần Quốc Tuấn, Võ Văn Sự (2004), Kết quả theo dõi về ngoại hình và khả năng sản xuất của vịt Bầu Quỳ qua 3 thế hệ tại Viện Chăn nuôi,Hội nghị Bảo tồn quỹ gen vật nuôi 1990-2004, Hà Nội tháng 10/2004, tr. 169-178.
  • [4] Nguyễn Thị Minh, Phạm Văn Trượng, Hoàng Văn Tiệu và Lê Viết Ly (2011), Nghiên cứu nuôi vịt Cỏ theo phương thức nuôi nhốt,Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt - ngan, Viện Chăn nuôi - Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên, tr. 121-125.
  • [5] Nguyễn Thị Minh Tâm, Trần Long, Phạm Công Thiếu, Hồ Lam Sơn, Lương Thị Hồng (2006), Nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt Kỳ Lừa tại Viện Chăn nuôi,Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi 2006, phần nghiên cứu về giống vật nuôi
  • [6] Nguyễn Đức Trọng, Hồ Khắc Oánh, Nguyễn Thị Minh, Lê Thị Phiên, Ngô Văn Vĩnh và Lê Xuân Thọ (2011), Kết quả nuôi giữ, bảo tồn quỹ gen vịt Đốm (Pất Lài) và vịt Bầu Bến tại trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên,Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao TBKT chăn nuôi vịt - ngan, tr. 173-177
  • [7] Hoàng Tuấn Thành và Dương Xuân Tuyển (2016), Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của vịt Hòa Lan nuôi bảo tồn tại Tiền Giang,Tạp chí Khoa học công nghệ chăn nuôi, 63: 38-47
  • [8] Hồ Khắc Oánh, Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn Đức Trọng, Phạm Văn Trượng, Nguyễn Thị Minh, Phạm Hữu Chiến, Bùi Văn Thảnh, Bùi Văn Chủm (2011), Nghiên cứu bảo tồn quỹ gen vịt Bầu Bến tại Hòa Bình,Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao TBKT chăn nuôi vịt - ngan, tr. 169-172.
  • [9] Đỗ Ngọc Hà, Nguyễn Văn Duy, Nguyễn Bá Mùi, Hoàng Văn Chính, Lê Thị Hà và Lê Văn Sơn (2018), Phân tích sự sai khác di truyền của vịt Cổ Lũng với một số giống vịt nội bằng chỉ thị phân tử SSR,Tạp chí Khoa học kỹ thuật chăn nuôi, 233: 2-8
  • [10] Đặng Vũ Hòa, Đặng Thúy Nhung, Nguyễn Đức Trọng, Hoàng Văn Tiệu (2014), Năng suất, chất lượng thịt của các tổ hợp lai giữa vịt Đốm và vịt T14,Tạp chí Khoa học và Phát triển, 12(5): 697-703
  • [11] Đặng Vũ Hòa (2015), Một số đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất của vịt Đốm (Pất Lài) và con lai giữa vịt Đốm với vịt T14 (CV. Super M3),Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện Chăn nuô
  • [12] Bùi Hữu Đoàn, Nguyễn Thị Mai, Nguyễn Thanh Sơn, Nguyễn Huy Đạt (2011), Các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu gia cầm,Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, tr. 39-43.
  • [13] Bùi Hữu Đoàn, Hoàng Anh Tuấn và Nguyễn Hoàng Thịnh (2017), Đánh giá khả năng sản xuất thịt của vịt lai broiler F1 (Sín Chéng × Super M3),Tạp chí Khoa học kỹ thuật chăn nuôi, 216: 22-27