Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  24,654,793
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Nuôi trồng thuỷ sản

Lý Văn Khánh(1), Dương Thị Mỹ Hận, Trần Ngọc Hải

Ảnh hưởng của tỷ lệ C : n lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) ương theo công nghệ biofloc

Effects of C : N ratio on growth and survival of snubnose pompano juvenile (Trachinotus blochii) reared in biofloc system

Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam

2021

7

107 - 112

1859 - 1558

Ảnh hưởng của tỷ lệ C : N lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá chim vây vàng giống ương theo công nghệ biofloc được thực hiện tại trại thực nghiệm của Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ từ tháng 11/2019 đến tháng 1/2020. Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức C : N khác nhau; C : N = 0 : 0 (đối chứng), C : N = 10 : 1, C : N = 15 : 1, C : N = 20 : 1; mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Cá chim vây vàng có khối lượng ban đầu 3,36 g/con được ương trong bể nhựa 120 L ở độ mặn 20‰ và sục khí liên tục. Cá được cho ăn thức ăn công nghiệp dạng viên nổi với hàm lượng đạm 44%. Kết quả sau 30 ngày ương, cá chim vây vàng ở nghiệm thức C : N = 15 : 1 và C : N = 20 : 1 lần lượt có khối lượng trung bình (6,67 ± 0,24 và 6,96 ± 0,34 g/con), tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (0,11 ± 0,01 và 0,12 ± 0,01 g/ngày), tốc độ tăng trưởng tương đối (2,30 ± 0,18 và 2,42 ± 0,17%/ngày) và tỷ lệ sống (98,0 ± 1,41 và 99,0 ± 1,41%) tốt nhất. Có thể ứng dụng ương cá chim vây vàng theo công nghệ biofloc với tỉ lệ C : N = 15 : 1 và C : N = 20 : 1 vào sản xuất.
 

Rearing snubnose pompano juvenile (Trachinotus blochii) was conducted in biofloc system at different C : N ratios at Marine fish hatchery, College of Aquaculture and Fisheries, Can Tho University f-rom November 2019 to January 2020. Experiments consisted of 4 treatments including control, C : N = 10. C : N = 15, and C : N = 20 in triplicate. The pompano juveniles were initially recorded at 3.36 g of body weight and were stocked in 120 L plastic tanks at 20‰ of salinity and continuous aeration. The fish was fed floating pellets containing 44% of protein. After 30 days of rearing, the pompano juveniles were recorded with the best results at 15 and 20 of C : N in body weight (6.67 ± 0.24 and 6.96 ± 0.34 g/fish), DWG (0.11 ± 0.01 and 0.12 ± 0.01 g/day), SGR (2.30 ± 0.18 and 2.42 ± 0.17 %/day) and survival rate (98.0 ± 1.41 and 99.0 ± 1.41 %). The results showed that the C : N ratio at 15 and 20 could apply for rearing pompano juveniles in biofloc system.
 

TTKHCNQG, CVv 490

  • [1] Watanabe; W.O. (1994), Aquaculture of the Florida pompano and other jacks (Famili Carangidae) in the Western Atlantic, Gulf of Mexico, and Caribbean basins: Status and potential.,Culture of high value marine fishes
  • [2] Ray Andrew J.; A.J.; Lewis; B.L.; Browdy; C.L.; Leffer; J.W. (2010), Suspended solids removal to improve shrimp (Litopenaeus vannamei) production and an evaluation of a plant-based feed in minimalexchange, super- intensive culture systems.,Aquaculture, 299: 89-98.
  • [3] McIntosh; B.J.; Samocha; T.M.; Jones; E.R.; Lawrence; A.L.; McKee; D.A.; Horowitz; S.; Horowitz; A. (2000), The effect of a bacterial supplement on the high-density culturing of Litopenaeus vannamei with low-protein diet on outdoor tank system and no water exchange.,Aquacultural Engineering, 21: 215-227.
  • [4] Juniyanto N.M.; Akbar S.; Zakimiin (2008), Breeding and seed production of silver pompano (Trachinotus blochii Lacepede, 1801) at the Mariculture Development Center of Batam.,Aquaculture Asia Magazine, XIII (2): 46-48.
  • [5] Iverson; E.S.; Berry; F.H. (1996), Fish mariculture: progress and potential.,Proceedings of the Gulf and Caribbean Fisheries Institute, 21: 163-176.
  • [6] Finucane; J.H. (1969), Ecology of the pompano (Trachinotus blochii) and the permit (T. falcatus) in Florida.,Transaction of the American Fisheries Society, 98: 478-486.
  • [7] Cheng S.C. (1990), Reports on the artificial propagation of pompano (Trachinotus blochii).,Fish world, 4: 140-146.
  • [8] Boyd; C.E. (1998), Water quanlity in ponds aquaculture.,
  • [9] Bellinger; J.W.; Avault; J.W. (1971), Food habits of juvenile pompano (Trachinotus carolinus) in Louisiana.,Transactions of American Fisheries Society, 99: 486-494.
  • [10] Avnimelech; Y. (2012), Biofloc technology. Apractical guide Book.,
  • [11] Avnimelech; Y. (1999), Carbon/nitrogen ratio as a control element in aquaculture systems.,Aquaculture, 176: 227-235.
  • [12] Allen; K.O; J. W Avault; Jr. (1970), Effects of salinity and water quality on survival and growth of juvenile pompano (Trachinotus carolinus).,Coastal Studies Bullentin (5). 147-155.
  • [13] Trương Quốc Phú (2009), Giáo trình Quản lý chất lượng nước.,
  • [14] Lý Văn Khánh; Cao Mỹ Án; Trần Ngọc Hải (2021), Ảnh hưởng của mật độ lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) giống ương trong hệ thống tuần hoàn.,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 57 (Số chuyên đề Thủy sản).
  • [15] Lý Văn Khánh; Cao Mỹ Án; Trần Ngọc Hải (2020), Ảnh hưởng của thức ăn khác nhau lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá chim vây vàng (Trachinotus blochii).,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 56 (Số chuyên đề: Thủy sản).
  • [16] Lại Văn Hùng; Huỳnh Thư Thư; Trần Văn Dũng; Trần Thị Lê Trang; Phạm Thị Khanh (2013), Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng vitamin D3 lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepède, 1801) giai đoạn giống.,Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, 13 (4): 390-396.
  • [17] Thân Thị Hằng; Đỗ Thị Hòa (2013), Ảnh hưởng của mật độ, loại thức ăn và khẩu phần ăn lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepede, 1801) giống ương bằng giai đặt trong ao đất.,Tạp chí Khoa học Công nghệ Thủy sản, (3): 95-99.
  • [18] Trần Ngọc Hải; Lê Quốc Việt; Lý Văn Khánh; Nguyễn Thanh Phương (2017), Giáo trình kỹ thuật sản xuất giống và nuôi cá biển.,
  • [19] Lục Minh Diệp (2012), Ứng dụng công nghệ biofloc, giải pháp kỹ thuật thay thế cho nghề nuôi tôm he thương phẩm hiện nay tại Việt Nam.,Trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học ứng dụng công nghệ mới trong nuôi trồng thủy sản: 3-13.