Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  20,411,466
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Khoa học kỹ thuật và công nghệ

BB

Hồ Thị Xuân Giang, Phạm Thanh Liêm, Trần Văn Mẫn(1)*, Phạm Hoàng Việt, Lê Minh Trường

Nghiên cứu tính chất ăn mòn Pb và hợp kim Pb-Sb-Ag trong dung dịch axit H2SO4 bằng phương pháp điện hóa

Study the corrosion of Pb-Sb-Ag alloy in sulfuric acid solution by electrochemical methods

Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam - B

2025

2B

6

Trong nghiên cứu này, mẫu Pb và hợp kim Pb-Sb-Ag được ứng dụng làm sườn cực trong ắc quy chì-axit, được khảo sát tính chất ăn mòn trong dung dịch axit H2SO4 (d=1,05 g/cm3). Phương pháp quét thế tuyến tính được thực hiện theo tiêu chuẩn ISO 17475:2005 với tốc độ quét là 0,17 mV/s trong vùng thế ±300 mV so với thế mạch hở. Kết quả mẫu Pb-Sb-Ag có mật độ dòng ăn mòn (icorr) lần lượt là 6,0 μA/cm2 (0 giờ), sau 24 giờ icorr tăng lên 7,44 μA/cm2, sau 72 và 168 giờ thì icorr giảm lần lượt là 2,23 và 0,77 μA/cm2. Mẫu Pb có icorr tại các thời điểm (0 giờ: 154,95 μA/cm2; 24 giờ: 322,06 μA/cm2; 72 giờ: 274,01 μA/cm2 và 168 giờ: 58,3 μA/cm2) trong dung dịch đo đều cao hơn so với mẫu Pb-Sb-Ag. Kết quả đồ thị Nyquist thể hiện điện trở chuyển điện tích (R1) và điện trở phân cực (R2) của mẫu Pb-Sb-Ag lần lượt lớn hơn gấp 45 và 1150 lần sau khi ngâm mẫu trong dung dịch axit trong 24 giờ. Kết quả này cho thấy, khả năng chống ăn mòn của mẫu Pb-Sb-Ag tốt hơn so với mẫu Pb.

In this study, Pb and Pb-Sb-Ag alloy samples were used as grid materials in lead-acid batteries and investigated for their corrosion properties in a sulfuric acid (H2SO4) solution (density = 1.05 g/cm³). Linear sweep voltammetry (LSV) was performed according to the ISO 17475:2005 standard, with a scan rate of 0.17 mV/s, and a potential range of ±300 mV versus the open-circuit potential. The results of the Pb-Sb-Ag alloy sample show that the corrosion current density (icorr) of 6.0 μA/cm2 (0 hours), increasing to 7.44 μA/cm2 after immersing 24 hours and decreasing to 2.23 and 0.77 μA/cm2 after immersing 72 and 168 hours in acid solution, respectively. The icorr of Pb sample at (0 hours:154.95 μA/cm2; 24 hours: 322.06 μA/cm2; 72 hours: 274.01 μA/cm2, 168 hours: 58.3 μA/cm2) were higher than those of the Pb-Sb-Ag sample in the test solution. The results of the Nyquist plot of the alloy samples showed that the charge transfer resistance (R1) and polarisation resistance (R2) of the Pb-Sb-Ag sample were 45 times and 1150 times higher, respectively, after 24 hours of immersion in the acid solution. These results indicate that the Pb-Sb-Ag sample exhibits better corrosion resistance compared to the Pb sample.