Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  25,697,676
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Hệ tim mạch

Võ Hồng Khôi(1), Phan Hà Quân

Đặc điểm hình ảnh học và một số yếu tố nguy cơ của huyết khối xoang tĩnh mạch dọc trên

Imaging characteristics and risk factors of superior sagittal sinus thrombosis

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2022

2

252-255

1859-1868

Mô tả đặc điểm hình ảnh học và một số yếu tố nguy cơ của huyết khối xoang tĩnh mạch dọc trên. Đối tượng: 40 bệnh nhân được chẩn đoán là huyết khối xoang tĩnh mạch dọc trên tại Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 1/2015 - 11/2016. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu. Kết quả: Đặc điểm tổn thương trên phim cắt lớp vi tính hay gặp nhất là chảy máu não chiếm 37,5%, tiếp đến là nhồi máu não và chảy máu dưới nhện, nhồi máu chảy máu chiếm tỷ lệ thấp. Ngược lại, trên phim chụp cộng hưởng từ, tổn thương hay gặp nhất là nhồi máu chảy máu chiếm 40,6%, tiếp đến là chảy máu nhu mô não và nhồi máu não, chảy máu dưới nhện ít gặp chiếm tỷ lệ 6,3%. Các bệnh nhân có rối loạn yếu tố đông máu nguyên phát: giảm protein S (10%), giảm ATIII (10%), giảm protein C (5%). Trong 40 bệnh nhân nghiên cứu có 22 bệnh nhân nữ, trong đó chiếm tỉ lệ cao nhất là sau sinh (22,7%), tiếp đến là mang thai (18,2%) và dùng thuốc tránh thai đường uống (13,6%). Kết luận: Biểu hiện HKTMN nói chung và huyết khối xoang tĩnh mạch dọc trên có hình ảnh học đa dạng, bao gồm nhồi máu chảy máu, chảy máu não, nhồi máu não, chảy máu dưới nhện. Những rối loạn tăng đông nguyên phát và thứ phát là những yếu tố nguy cơ quan trọng.

Determine the imaging characteristics and risk factors of superior sagittal sinus thrombosis. Subjects: 40 patients were diagnosed with superior sagittal sinus thrombosis at Bach Mai Hospital during January 2015 to October 2016. Methods: cross-sectional descriptive study. Results: The most common finding of brain damage on the imaging of computed tomography was cerebral haemorrhage (37,5%), followed by cerebral infarction and subarachnoid haemorrhage, haemorrhagic transformation of cerebral infarction accounted for lowest proportion. In contrast, on MRI, the most common lesion was haemorrhagic transformation of cerebral infarction (40,6%). The proportion of cases with congenital thrombophilia: Protein S deficiency (10%), ATIII deficiency (10%), Protein C deficiency (5%). There were 22 female out of 40 selected patients, the proportion of postnatal, pregnancy and oral contraception using patients were 22,7%, 18,2% and 13,6%, respectivesly. Conclusions: The disease’s imaging findings are non-specific and variable including haemorrhagic transformation of cerebral infarction, cerebral haemorrhage, cerebral infarction and subarachnoid haemorrhage. Acquired and congenital of thrombophilia appears to be an important additional risk factor.

TTKHCNQG, CVv 46

  • [1] Paciaroni M., Palmerini F. and Bogousslavsky J. (2008), Clinical presentations of cerebral vein and sinus thrombosis,Front Neurol Neurosci,23,pp.77-88
  • [2] Martinelli I., Battaglioli T., Pedotti T., Cattaneo M. and Mannucci P.M. (2003), Hyperhomoncysteinnemia in cerebral vein thrombosis,Blood,102(4),pp.1363-6
  • [3] Khealani B.A., Wasay M.,Saadah M., Sultana E., Mustafa S., Khan F.S., et al. (2008), Cerebral Thrombosis A Descriptive Multicenter Study of Patients in Pakistan and Middle East,Stroke ,39(10),pp.2707-2711
  • [4] Lê Văn Minh; Phan Việt Nga (2013), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ huyết khối tĩnh mạch não,Tạp chí Y học học Việt Nam tháng 7. 1, Tr.37
  • [5] Hoàng Khánh (2008), Huyết khối tĩnh mạch não”, Giáo trình sau đại học thần kinh học,
  • [6] Lê Văn Thính; Trịnh Tiến Lực (2010), Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị huyết khối tĩnh mạch não,Tập san Hội Thần kinh học Việt Nam. 2, Tr.10
  • [7] Nguyễn Ngọc Hùng (2010), Đặc điểm hình ảnh huyết khối xoang tĩnh mạch màng cứng trên cộng hưởng từ,Luận văn thạc sĩ Y học, ĐHYD TP Hồ Chí Minh, Tr.94