Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  26,775,640
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Kinh doanh và quản lý

Nguyễn Thanh Bình, Đoàn Tấn Sang, Lê Nguyễn Đoan Khôi(1), Lê Thị Xuân An, Nguyễn Minh Tú, Nguyễn Hồng Quân

Khung pháp lý và tiềm năng ứng dụng kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long

Legal framework and potentials for application of circular economy in agriculture in the Mekong Delta of Vietnam

Khoa học (Đại học Cần Thơ)

2022

CĐSDMD

182-190

1859-2333

Dựa trên các dữ liệu thứ cấp, bài viết này tập trung vào việc phân tích khung pháp lý về kinh tế tuần hoàn nói chung, nông nghiệp tuần hoàn nói riêng và tiềm năng ứng dụng kinh tế tuần hoàn ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Trong nghiên cứu này, phương pháp phân tích định tính của Creswell được sử dụng. Kết quả cho thấy khái niệm kinh tế tuần hoàn đã được sử dụng trên thế giới từ những năm 1990 để hướng tới giải quyết các vấn đề liên quan đến suy thoái tài nguyên, ô nhiễm môi trường và mất cân bằng sinh thái do nền kinh tế tuyến tính gây nên. Tuy nhiên, thuật ngữ này còn tương đối mới ở nước ta. Mặc dù vậy, Đề án phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào ngày 07/6/2022, là cơ sở để xây dựng các chương trình, dự án nhằm tạo động lực cho đổi mới sáng tạo và cải thiện năng suất lao động, góp phần thúc đẩy tăng trưởng xanh. Với lợi thế về điều kiện sinh thái, ĐBSCL có tiềm năng rất lớn để ứng dụng các nguyên lý của kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp, hướng đến mục tiêu năm 2030 giảm cường độ phát thải khí nhà kính từ sản xuất nông nghiệp/GDP nông nghiệp của vùng xuống 20% so với 2010 như đã xác định trong Chương trình tổng thể phát triển nông nghiệp bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Để làm được điều này, các địa phương cần phải thúc đẩy nghiên cứu, nâng cao năng lực và đầu tư phát triển các mô hình nông nghiệp tuần hoàn càng sớm càng tốt

Based on secondary data, this article focuses on analyzing the legal framework of circular economy in general, circular agriculture in particular, and the potential application of circular economy in the Mekong Delta (MD). Qualitative approach described by Creswell was applied in this research. Results show that the concept of circular economy has been used in the world since the 1990s to address issues related to resource degradation, environmental pollution, and ecological imbalance caused by linear economy. However, this term is relatively new in Vietnam. However, the National Plan on Circular Economy Development in Vietnam was approved by the Prime Minister on June 7th, 2022 that is the basis for building programs and projects to create motivation for innovation and improve labor productivity, contributing to promoting green growth. With the advantage of ecological conditions, the MD has great potential to apply the principles of the circular economy in agriculture, towards the goal of reducing the intensity of greenhouse gas emissions from agricultural production over agricultural GDP in 2030 is down by 20% compared to 2010 as defined in the Master Program on Sustainable Agricultural Development Adapting to Climate Change in the MD to 2030, with a vision to 2045. To achieve this objective, localities need to invest in research, capacity building, and demonstration of circular agricultural models as soon as possible.

TTKHCNQG, CVv 403

  • [1] Young, C. E. F. (2013), Green economy in Brazil: Challenges and opportunities. Revista del CESLA, 16, 261-277,http://www.redalyc.org/articulo.oa?id=243329724015
  • [2] Xiang, H., & Jun, H. (2011), Development of circular economy is a fundamental way to achieve agriculture sustainable development in China,Energy Procedia, 5, 1530-1534
  • [3] (2019), Vietnam: Toward a safe, clean, and resilient water system,World Bank, Washington D.C
  • [4] (2010), Overview of the Republic of Korea’s National Strategy for green growth,
  • [5] (2022), Niên giám thống kê 2021,
  • [6] Sánh, N. V. & Nhân, Đ. K. (2016), Phát triển bền vững nông nghiệp nông thôn đồng bằng sông Cửu Long,
  • [7] Rossum, T. V. (2020), Circular economy in the Indonesian agricultural sector – case studies f-rom the field for a circular vision,Agrodite, Jakarta, Indonesia
  • [8] Posthumus, B., (Ed.). (2019), Circular agriculture in low and middle income countries,Food and Business Knowledge Platform, The Hague, The Netherlands
  • [9] Phuong, P. T. H., Nghiem, T. D., Thao, P. T. M., Pham, C. T., Thi, T. T., & Dien, N. T. (2021), Impact of rice straw open burning on local air quality in the Mekong Delta of Vietnam,Atmospheric Pollution Reseach, 12, 101225
  • [10] Nam, N. H., Chinh, N. T., & Ý, T. V. (2020), Mối quan hệ giữa Tăng trưởng xanh, Kinh tế xanh, Kinh tế tuần hoàn và Phát triển bền vững,Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, 502(3)
  • [11] Le, D. N., Nguyen, H. A. P., Ngoc, D. T., Do, T. H. T., Ton, N. T., Le, T. V., Ho, T. H., Dang, C. V., Thai, P. K., & Dung, P. (2022), Air pollution and risk of respiratory and cardiovascular hospitalizations in a large city of the Mekong Delta Region,Environmental Science and Pollution Research. https://doi.org/10.1007/s11356-022-22022-y
  • [12] Lâm, T. T. (2013), Kinh tế xanh hướng tới phát triển bền vững và xóa đói, giảm nghèo,http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/kinh-te-xanh-huong-toi-phat-trien-ben-vung-va-xoa-doi-giam-ngheo-57022.html
  • [13] Hương, T. T. (2019), Phát triển kinh tế xanh ở Việt Nam trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu,Tạp chí lý luận số 6
  • [14] (2018), Kinh tế xanh cho phát triển bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu,
  • [15] Helgason, K. S., Irversen, K., & Julca, A. (2021), Circular agriculture for sustainable rural development,United Nations, Department of Economics and Social Affairs, Policy Brief No 105
  • [16] Grumbine, R. E., Xu, J., & Ma, L. (2021), An overview of the problems and prospects for circular agriculture in sustainable food systems in the Anthropocene,Circular Agricultural Systems, 1, 3
  • [17] (2012), Towards the circular economy: Economic and business rationale for an accelerated transition,http://circuarfoundation.org/sites/default/files/tce_report1_2012.pdf
  • [18] (2017), Nghị quyết về Phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu (Số 120/NQ-CP),
  • [19] Creswell, J. W. (2013), Qualitative inquiry and research design – Choosing among five approaches,SAGE Publications
  • [20] (2021), Kịch bản biến đổi khí hậu,
  • [21] (2018), Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2018 – Chuyên đề Môi trường nước các lưu vực sông. Hà Nội, Việt Nam,
  • [22] Bình, N. T. (2022), Kinh tế tuần hoàn trong và ngoài nước, giải pháp đẩy mạnh hiệu quả áp dụng các mô hình kinh tế tuần hoàn,Diễn đàn “Phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới” tại Hậu Giang ngày 22/4/2022
  • [23] Binh N. T., Tien, L. V. T., Tang, L. T., Tu, N. M., Dung, T. D., & Quan N. H. (2022), Resilience of various innovative water management practices: the case of rice production in the Vietnamese Mekong Delta floodplains,Agricultural Water Management, 270, 107739
  • [24] Binh N. T., Tien, L. V. T., Minh N. A., Minh N. N., & Trung N. H. (2021), Drivers of agricultural transformation in the coastal areas of the Vietnamese Mekong delta,Environmental Science and Policy, 122, 49-58
  • [25] Bình, N. T., & Tiên, L. V. T. (2021), Quản trị tài nguyên nước ở đồng bằng sông Cửu Long: Hiện trạng và thách thức trong bối cảnh biến đổi khí hậu và phát triển thượng nguồn,Tạp chí Môi trường, Chuyên đề IV, 18-21
  • [26] Bình, N. T., Dũng, L. C., & Tuấn, V. V. (2021), Nông nghiệp tuần hoàn: Khái niệm và tiềm năng ở đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh biến đổi khí hậu,Kỷ yếu Hội thảo “Phát huy tiềm năng, lợi thế nhằm phát triển bền vững ĐBSCL trong thời ký mới (trang. 76-86)
  • [27] Bình, N. T. (2021), Đánh giá hiện trạng thực hiện luận văn tốt nghiệp các ngành khoa học xã hội và nhân văn tại Trường Đại học Cần Thơ,Đề tài Khoa học và Công nghệ cấp cơ sở, Trường Đại học Cần Thơ (T2020-103)
  • [28] Barbier, E. B. (2007), Frontiers and sustainbale economic development,Environmental and Resource Economics, 37(1), 271-295
  • [29] Barbier, E. B. (1989), Economics, natural resources scarity and development conventional and al-ternative views,London: Earthscan Publication