Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  25,100,314
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Dinh dưỡng; Khoa học về ăn kiêng

BB

Nguyễn Thị Thanh Bình, Bùi Thị Cẩm Trà, Nguyễn Trọng Hưng, Nguyễn Thị Thu Hà(2), Lê Linh Giang, Nguyễn Cảnh Tùng, Mai Thị Nhật Ngân, NGUYỄN THỊ THU HÀ(1)

Tình trạng dinh dưỡng và thói quen ăn uống của sinh viên y khoa Y1 và Y3 trường Đại học Y Hà Nội năm 2022-2023

Nutritional status and eating habits of the first-year and third-year medical students at Hanoi Medical University in 2022-2023

Y học cộng đồng

2025

04

159-165

2354-0613

Mô tả tình trạng dinh dưỡng và thói quen ăn uống của sinh viên Y1 và Y3 y khoa trường Đại học Y Hà Nội năm học 2022-2023. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 520 sinh viên khối Y1 (n = 260) và Y3 (n = 260). Dữ liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp và đo nhân trắc. Chỉ số khối cơ thể (BMI) được phân loại theo tiêu chuẩn WHO 2007 (đối với Y1) và WHO 2000 (đối với Y3). Kết quả: Tỉ lệ suy dinh dưỡng ở sinh viên khối Y1 là 5%, tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (TNLTD) ở sinh viên khối Y3 chiếm 19,6%. Tỷ lệ thừa cân-béo (TC_BP) ở hai khối lần lượt là 7,3% (Y1), 6,6% (Y3). Chỉ 16,9% đối tượng nghiên cứu ăn đủ ba bữa chính, 32,5% hầu như không ăn sáng. Tỷ lệ bỏ bữa sáng ở nữ (36,6%) cao hơn nam (29,1%). Nam sinh viên tiêu thụ thịt thường xuyên hơn nữ (p<0,05), trong khi nữ có xu hướng ít ăn nhóm thực phẩm giàu đạm hơn. Kết luận: Tỷ lệ TNLTD ở sinh viên Y khoa vẫn ở mức đáng chú ý, đặc biệt trong nhóm sinh viên năm thứ ba. Việc duy trì ăn đủ ba bữa chính, đặc biệt là bữa sáng, đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện tình trạng dinh dưỡng. Cần triển khai các chương trình giáo dục dinh dưỡng trong nhà trường, xây dựng thực đơn hợp lý trong căng tin và hỗ trợ sinh viên nâng cao nhận thức về chế độ ăn lành mạnh.

 

Describe the nutritional status and eating habits of Y1 and Y3 medical students at Hanoi Medical University in the 2022-2023 academic year. Methods: Cross-sectional descriptive study on 520 Y1 (n = 260) and Y3 (n = 260) students. Data were collected through direct interviews and anthropometric measurements. Body mass index (BMI) was classified according to WHO 2007 standards (for Y1) and WHO 2000 (for Y3). Results: The malnutrition rate in Y1 students was 5%, the rate of chronic energy deficiency (CED) in Y3 students was 19.6%. The rate of overweight-obesity (TC_BP) in the two groups was 7.3% (Y1), 6.6% (Y3), respectively. Only 16.9% of the study subjects ate three main meals, 32.5% hardly ate breakfast. The rate of skipping breakfast in women (36.6%) was higher than that of men (29.1%). Male students consumed meat more often than females (p<0.05), while females tended to eat less protein-rich foods. Conclusions: The rate of CED in medical students is still significant, especially in Y3 students. Eating three main meals, especially breakfast, is important in improving nutritional status. It is necessary to implement nutrition education programs in schools, develop reasonable menus in the cafeteria and support students to raise awareness of healthy diets.

 

TTKHCNQG, CVv 417