Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  28,208,964
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Kiểm nghiệm thuốc và Độc chất học

BB

Trần Thị Thanh Loan, Đặng Trần Quân(1), Đỗ Thanh Sang, Nguyễn Lê Việt Hùng, Nguyễn Phương Dung

Đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của viên nén đan sâm – tâm thất trên mô hình động vật thực nghiệm

Evaluation of the acute and sub-chronic toxicity of danshen - sanqi tablets on experimental animal models

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2024

3

108-112

1859-1868

Đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của viên nén Đan sâm – Tam thất (ĐSTT) trên mô hình chuột chủng Swiss. Đối tượng Viên nén bao phim Đan sâm – Tam thất được cung cấp Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế DOMESCO. Phương pháp: Khảo sát độc tính cấp bằng cách cho chuột (50% đực, 50% cái) nhịn đói 12 giờ trước khi cho uống thuốc liều tối đa có thể qua đường uống (tối đa 0,2ml/10g). Theo dõi và ghi nhận cử động tổng quát, biểu hiện về hành vi, trạng thái lồng, ăn uống, tiêu tiểu và số lượng chuột chết trong 72 giờ. Độc tính bán trường diễn của viên nang ĐSTT tiến hành trên chuột nhắt trắng, trong đó, chuột được chia làm 6 lô bao gồm: Lô 1 - BT (chứng sinh lý): Uống nước cất; Lô 2 - BL (chứng bệnh lý): Uống nước cất và tiêm phúc mô scopolamin 1mg/kg, Lô 3 - DON (chứng dương): Uống Donezepil liều 5 mg/kg, Lô 4 - ĐSTT1 (liều thấp): Uống viên Đan sâm - Tam thất liều 1 viên/kg, Lô 5 - ĐSTT2 (liều trung bình): Uống viên Đan sâm – Tam thất liều 1,5 viên/kg, Lô 6 - ĐSTT3 (liều cao): Uống Đan sâm – Tam thất liều 2 viên/kg. Kết quả: Về độc tính cấp ở liều tối đa có thể bơm qua kim đầu tù trực tiếp đưa vào dạ dày chuột là 100 viên/kg, tương đương 31.654 mg bột thuốc/kg, không ghi nhận các dấu hiệu bất thường về hành vi, sinh lý của tất cả chuột thử nghiệm. Kết quả cho thấy viên nang ĐSTT ở các liều đều có xuất hiện mô gan sung huyết, thấm nhập nhẹ lympho bào và ít neutrophil ở mô kẽ quanh các mạch máu. Ở liều cao (2v/kg) xuất hiện rải rác vài ổ hoại tử. Tuy nhiên, không ghi nhận được sự thay đổi về mô học trên thận ở cả 6 lô khảo sát. Kết luận: Trong thử nghiệm các liều thử nghiệm 2 viên/kg; 1,5 viên/kg; 1 viên/kg nằm trong khoảng liều an toàn cho chuột. Về nghiên cứu độc tính bán trường diễn ở các liều không có thay đổi trên cấu múc mô học thận chuột nhắt trắng trong thời gian nghiên cứu. Tuy nhiên, thay đổi mô bệnh học gan được quan sát ở liều cao, cần có nghiên cứu sâu hơn để đánh giá tác động của viên nén Đan sâm – Tam thất đối với mô bệnh học của gan.

To assess the acute chornic and the sub-chronic toxicity of the DanShen (Salvia miltiorrhiza) and SanQi (Panax notoginseng) tablet (ĐSTT) on Swiss albino mice. Subjects: The coated tablets of Dan-Shen and San-Qi were provided by DOMESCO Medical Import-Export Joint Stock Company. Method: Acute toxicity was assessed by fasting mice (50% male, 50% female) for 12 hours before administering the maximum possible oral dose (up to 0.2ml/10g). General movements, behavioral expressions, cage conditions, eating and drinking habits, defecation and urination, and the number of deceased mice were observed and recorded over 72 hours. The sub-chronic toxicity of DSTT capsules was conducted on white mice, which were divided into 6 groups: Group 1 - BT (physiological control): water; Group 2 - BL (pathological control): water and injected with 1mg/kg scopolamine subcutaneously; Group 3 - DON (positive control): Drinking Donepezil at a dose of 5 mg/kg; Group 4 - DSTT1 (low dose): DanShen - SanQi tablet at a dose of 1 tablet/kg; Group 5 - DSTT2 (medium dose): DanShen - SanQi tablet at a dose of 1.5 tablets/kg; Group 6 - DSTT3 (high dose): DanShen - SanQi tablet at a dose of 2 tablets/kg. Results: Regarding acute toxicity, the maximum dose that can be administered via a blunt-end needle directly into the mouse's stomach is 100 tablets/kg, equivalent to 31,654 mg of the drug powder/kg, with no abnormal signs in behavior or physiology observed in all experimental mice. The results showed that at all doses, the DSTT capsules led to congested liver tissue, slight lymphocyte infiltration, and few neutrophils around the blood vessels in the interstitial tissue. At a high dose (2 tablets/kg), scattered necrosis was observed. However, no histological changes in the kidneys were noted in all 6 groups investigated. Conclusion: In the experiment, the dosages of 2 tablets/kg; 1.5 tablets/kg; 1 tablet/kg are within the safe range for mice. The study on sub-chronic toxicity at various doses showed no changes in the histological structure of the kidneys in white mice during the research period. However, pathological changes in the liver were observed at high doses, requiring further research to assess the impact of the DanShen - SanQi tablet on liver pathology.

TTKHCNQG, CVv 46

  • [1] (2020), Tran Thi Loan, Dao Thi vui. Evaluation of the effects of radix Salvia miltiorrhiza ethanol extract on scopolamineinduced memory impairment in mice,Journal of Pharmaceutical Research and Drug information
  • [2] Gao Y, Liu Z, Li G, Li C, Li M, Li B. (2009), Acute and subchronic toxicity of danshensu in mice and rats,Toxicology mechanisms and methods
  • [3] Zhao R, Zhang Z, Song Y, Wang D, Qi J, Wen S. (2011), Implication of phosphatidylinositol-3 kinase/Akt/glycogen synthase kinase-3β pathway in ginsenoside Rb1's attenuation of beta-amyloidinduced neurotoxicity and tau phosphorylation,Journal of ethnopharmacology
  • [4] (2015), Hướng dẫn thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu,
  • [5] Đỗ Trung Đàm (2014), Phương pháp xác định độc tính của thuốc,
  • [6] Yu T, Paudel P, Seong SH, Kim JA, Jung HA, Choi JS. (2018), Computational insights into β-site amyloid precursor protein enzyme 1 (BACE1) inhibition by tanshinones and salvianolic acids from Salvia miltiorrhiza via molecular docking simulations,Computational Biology and Chemistry
  • [7] Pang H, Wu L, Tang Y, Zhou G, Qu C, Duan J-a. (2016), Chemical analysis of the herbal medicine Salviae miltiorrhizae Radix et Rhizoma (Danshen),Molecules