



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
76
Ung thư học và phát sinh ung thư
BB
Nguyễn Xuân Hậu, Nguyễn Xuân Hiền(1), Ngô Minh Trí, Lê Văn Quảng
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư hai thuỳ tuyến giáp được phẫu thuật nội soi tuyến giáp đường tiền đình miệng
Clinical and paraclinical features of bilateral thyroid cancer undergoing transoral endoscopic thyroidectomy
Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)
2025
1
27-30
1859-1868
Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân ung thư hai thuỳ tuyến giáp điều trị bằng phương pháp phẫu thuật tuyến giáp nội soi đường tiền đình miệng (TOETVA) tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu được tiến hành trên 30 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn được phẫu thuật TOETVA tại Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 7 năm 2024. Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phẫu thuật được ghi nhận. Kết quả: Có 29 bệnh nhân nữ và 1 bệnh nhân nam tham gia nghiên cứu. Tuổi trung bình là 33,1±8,6 (16 – 51) tuổi. Số lượng u trung bình ở thuỳ trái là 1,76 ± 1,15, ở thuỳ phải là 1,71 ± 0,99, ở cả hai thuỳ là 3,75 ± 1,39. Có 14 bệnh nhân (46,7%) bệnh nhân đa u thuỳ trái, 17 bệnh nhân (56,7%) đa u thuỳ phải, 8 bệnh nhân (26,7%) đa u ở cả hai thuỳ tuyến giáp. Kích thước trung bình khối u lớn nhất ở mỗi bên là 6,56 ± 5,11 mm với thùy trái và 5,78 ± 3,91 mm với thùy phải. Tất cả bệnh nhân được cắt toàn bộ tuyến giáp và vét hạch cổ trung tâm hai bên dự phòng. 100% bệnh nhân chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể nhú dựa trên giải phẫu bệnh sau mổ. 14 bệnh nhân có di căn hạch cổ trung tâm, chiếm 46,7%. Có 7 trường hợp xâm lấn ra ngoài tuyến giáp (23,3%). Kết luận: Ung thư hai thuỳ tuyến giáp có tỉ lệ cao đa u, di căn hạch cổ và xâm lấn ra ngoài tuyến giáp.
To evaluate the clinical and paraclinical c-haracteristics of patients with bilateral thyroid cancer undergoing transoral endoscopic thyroidectomy vestibular approach (TOETVA) at Hanoi Medical University Hospital. Subjects and Methods: A prospective study was conducted on 30 eligible patients who underwent TOETVA at the Oncology Center, Hanoi Medical University Hospital, f-rom January 2020 to July 2024. Clinical, paraclinical, and surgical c-haracteristics were recorded. Results: A total of 29 female patients and 1 male patient were included in the study. The mean age was 33.1 ± 8.6 years (range: 16–51 years). The mean number of nodules was 1.76 ± 1.15 in the left thyroid lobe, 1.71 ± 0.99 in the right lobe, and 3.75 ± 1.39 for both lobes combined. Multifocality was observed in 14 patients (46.7%) in the left lobe, 17 patients (56.7%) in the right lobe, and 8 patients (26.7%) in both lobes. The mean size of the largest tumor in each lobe was 6.56 ± 5.11 mm in the left lobe and 5.78 ± 3.91 mm in the right lobe. All patients underwent total thyroidectomy with prophylactic bilateral central neck dissection. Postoperative histopathological examination confirmed the diagnosis of papillary thyroid carcinoma in all patients (100%). Central neck lymph node metastasis was detected in 14 patients (46.7%). Extrathyroidal extension was detected in 7 patients (23.3%). Conclusion: Bilateral thyroid cancer had high prevalence of multifocality, cervical lymph node metastasis, and extrathyroidal extension.
TTKHCNQG, CVv 46