Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  25,782,928
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Bệnh học thú y

Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Thị Ngân, Phạm Diệu Thùy(1), Dương Thị Hồng Duyên

Xác định loài tiên mao trùng bằng kỹ thuật phân tử và nghiên cứu vật môi giới truyền bệnh tiên mao trùng trên đàn trâu, bò tỉnh Bắc Ninh

Determine the trypanosoma specie and trypanosomiasis transmitting vector on buffalo in Tuyen Quang province

Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên

2019

1

3-8

1859-2171

Phân lập các chủng Tiên mao trùng ở trâu, bò nuôi tại 8 huyện, thành phố và thị xã của tỉnh Bắc Ninh, kết quả cho thấy Tiên mao trùng ký sinh và gây bệnh trên bò và trâu của tỉnh Bắc Ninh đều thuộc giống Trypanosoma, loài Trypanosoma evansi (Steel, 1885) [6], với trình tự gene Rotat 1.2 tương đồng tới 99-100% với Genbank. Có 3 loài ruồi, mòng hút máu truyền bệnh Tiên mao trùng trên đàn trâu, bò của tỉnh Bắc Ninh Loài ruồi Stomoxys calcitrans chiếm 53,50% số cá thể thu thập; loài mòng Tabanus kiangsuensis chiếm 14,00% và loài mòng Tabanus rubidus chiếm 32,50%. Tần suất xuất hiện ở các xã khảo sát đối với loài Stomoxys calcitrans là 100%; loài Tabanus kiangsuensis là 83,87%; loài Tabanus rubidus là 93,55%. Ruồi, mòng hút máu hoạt động mạnh vào mùa Hè và mùa Thu (từ tháng 5 - 9), sau đó giảm dần và ngừng hoạt động vào các tháng lạnh trong năm; bắt đầu hoạt động vào khoảng 6 - 8 giờ và hoạt động mạnh nhất vào 8 - 18 giờ trong ngày.

Trypanosoma strains were isolated in buffaloes in 10 communes of 3 districts Yen Son, Chiem Hoa and Ham Yen belong to Tuyen Quang province. The results were obtained Trypanosomes parasitizes and causes disease on buffaloes in Tuyen Quang province was of trypanosomes genre - Trypanosoma evansi specie (Steel, 1885), with RoTat 1.2 gene sequences showed high similarity (99%) between Trypanosoma evansi isolates in Tuyen Quang province and known T. evansi isolates in Genbank. There were 3 species of blood sucking flies transmitting Trypanosomiasis on buffalo herd in Bắc Ninh province Stomoxys calcitrans specie was 53.50%, Tabanus kiangsuensis specie (14.00%) and Tabanus rubidus specie (32.50%), with the frequency was 83.87-100%. The sucking flies performed high in summer and in autumn (from May to September), lately they reduced and shutting down in cold months; beginning to perform from 6 am to 8 am and highest perfomance from 8 am to 6 pm.

TTKHCNQG, CTv 178

  • [1] Vasudeva P.; Hedge S.; Veer V. (2007), Tabanid flies (Diptera: Tabanidae) of Rajiv Gandhi National Park, Karnataka, India,Journal of the Entomological Research Society, 32 (3), pp. 53 – 62
  • [2] Muzari M. O.; Burgess G. W.; Skerratt L. F.; Jones R. E.; Duran T. L. (2010), Host preferences of tabanid flies based on identification of blood meals by ELISA,Vet Parasitol, 174(3-4), pp. 191 - 198
  • [3] Desquesnes M.; Biteau-Coroller F.; Bouyer J.; Dia M. L.; Foil L. (2009), Development of a mathematic model for mechanical transmission of trypanosomes and other pathogens of cattle transmitted by tabanids,International Journal for Parasitology, 39 (3), pp. 333 - 346
  • [4] Desquesnes M. (2004), Livestock trypanosomoses and their vectors in Latin America,CIRAD - EMVT publication, OIE, Paris, France, pp. 174
  • [5] Trịnh Văn Thịnh (1967), Điều tra cơ bản về côn trùng Thú y,
  • [6] Nguyễn Văn Thiện (2008), Thống kê sinh vật học ứng dụng trong chăn nuôi,
  • [7] Phan Địch Lân (2004), Bệnh ngã nước trâu bò,
  • [8] Phan Địch Lân (1983), Ve bét và côn trùng ký sinh ở Việt Nam, tập II,
  • [9] Phan Văn Chinh (2006), Bệnh Tiên mao trùng do Trypanosoma evansi ở trâu, bò nuôi tại các tỉnh miền Trung và biện pháp phòng trị,Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Thú y, Hà Nội