Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  23,884,802
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Di truyền và nhân giống động vật nuôi

Phạm Văn Sơn(1), Hồ Lam Sơn, Nguyễn Khắc Khánh, Trần Hồng Thanh, Nguyễn Văn Trung, Nguyễn Thành Luân, Ngô Thị Kim Cúc

Khả năng sản suất của đàn vịt Sín Chéng hạt nhân qua ba thế hệ

Khoa học công nghệ chăn nuôi

2020

111

35-45

1859-0802

Đánh giá năng suất sinh sản của ba thế hệ đàn hạt nhân vịt Sín Chéng. Vịt được nuôi nhốt có sân chơi và bể tắm rộng. Nghiên cứu được thực hiện tại Công ty giống gia cầm Lào Cai từ tháng 1/2017 đến năm 2020. Có 2000 vịt thế hệ xuất phát, 2050 con thế hệ 1, 2030 thể hệ 2 và nuôi từ 01 ngày tuổi đến 73 tuần tuổi. Kết quả theo dõi các thế hệ cho thấy tỷ lệ nuôi từ 95,20 - 97,00%; khối lượng của vịt trống lúc 8 tuần là 1772,10 - 1795,26g/con và của vịt mái là 1684,71 - 1698,29g/con; 22 tuần tuổi khối lượng vịt trống là 2273,25 - 2350,62g/con và của vịt mái là 2164,29 - 2250,75g/con. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng từ 1NT-22 tuần tuổi ở thế hệ xuất phát là 16.013g/con và thế hệ 2 là 16.155g / con. Tuổi đẻ quả trứng đầu của vịt Sín Chéng thế hệ xuất phát là 149 ngày, tuổi đẻ 5% là 161 ngày, tuổi đẻ 50% là 192 ngày và đẻ đỉnh cao tại 223 ngày; thế hệ 2 là 148; 161; 190 và 218 ngày. Giai đoạn 22 - 73 tuần tuổi có tỷ lệ đẻ trung bình đạt 42,24% đến 45,07%. Nặng suất trứng/mái/73 tuần tuổi là 153,75 quả đến 164,05 quả. Tiêu tốn thức ăn/10 trứng giai đoạn 22-73 tuần tuổi trung bình là 4,94 kg thức ăn/10 trứng ở thế hệ xuất phát, 4,63 kg thức ăn/10 trứng ở thế hệ 1 và 4,58 kg thức ăn/10 trứng ở thế hệ 2. Tỷ lệ trứng có phôi trung bình đạt 94,37% đến 95,52%, tỷ lệ nở/trứng có phôi đạt 92,38% đến 94,11%, tỷ lệ vịt loại 1/tổng trứng ấp đạt tới 84,16 đến 84,71%.

TTKHCNQG, CVv 25

  • [1] Bui Huu Doan, Pham Kim Dang, Hoang Anh Tuan, Doan Van Soan and Nguyen Hoang Thinh. (2017), Reproductive performance of Sin Cheng ducks in Lao cai Province, Viet Nam.,Proceedings intematinal conference on: Animal production in Southeast Asia: Current status and future. Pp. 72-76
  • [2] Nguyễn Thị Thúy Vân. (2018), Nghiên cứu đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của giống vịt Bầu Sín Chéng tại vùng phát sinh ở huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.,Luận văn Thạc sỹ. Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
  • [3] Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa, Phạm Văn Chung, Lương Thị Bột và Mai Hương Thu. (2012), Ket quả nuôi giữ, bảo tồn quỹ gen vịt cổ Lũng.,Hội nghị bảo tồn nguồn gen vật nuôi 2010 - 2012. Tr. 235-242.
  • [4] Nguyễn Đức Trọng, Hoàng Văn Tiệu, Hồ Khắc Oánh, Doãn Văn Xuân, Phạm Văn Chung, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa, Đồng Thị Quyên, Lương Thị Bột và Đặng Thị Vui. (2011), Chọn lọc vịt kiêm dụng P2 (vịt Đốm). Tuyển tập các công trinh nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt - ngan,,Viện Chăn nuôi- Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên, tr. 178 -182.
  • [5] Nguyễn Thị Thúy Nghĩa, Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Phạm Văn Chung, Mai Hương Thu, Lương Thị Bột, Đồng Thị Quyên và Đặng Thị Vui. (2012), Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của vịt Bầu, vịt Đốm.,Báo cáo Khoa học Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên - Viện Chăn nuôi. Tr. 44 - 50.
  • [6] Đặng Vũ Hòa. . (2015), Một số đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất của vịt Đốm (Pất Lài) và con lai giữa vịt Đốm với vịt 14 (CV, Super M3).,Luận án tiến sĩ, Viện Chăn nuôi.
  • [7] Đặng Vũ Hòa. (2012), Bảo tồn và khai thác nguồn gen vịt Mốc Bình Định.,Chuyên khảo bảo tồn và khai thác nguồn gen vật nuôi Việt Nam. Tr. 180-189.
  • [8] Hoàng Thanh Hải, Phạm Hải Ninh, Nguyễn Văn Hay và Phạm Văn Quảng. . (2015), Báo cáo đánh giá chi tiết nguồn gen vịt Sin Chéng.,Báo cáo chuyên đề lưu giữ, bảo tồn và khai thác nguồn gen vật nuôi năm 2015.
  • [9] Đỗ Ngọc Hà, Nguyễn Bá Mùi và Nguyễn Văn Duy. (2019), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và khà năng sản xuất của vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa.,Luận án Tiến sĩ - Học viện Nông Nghiệp - 2019.
  • [10] Nguyễn Văn Duy và Nguyễn Thị Thúy Nghĩa. (2015), Khai thác, phát triển nguồn gen vịt đặc sản: Vịt Kỳ Lừa, Bầu Bến, Mốc và Đốm.,Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ nhiệm vụ khai thác và phát triển nguồn gen cấp Nhà Nước năm 2012 - 2015, MS: NVQG-2012/11.