Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  25,524,467
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Kỹ thuật và thiết bị y học

Hoàng Anh Tiến(1), Huỳnh Văn Minh, Nguyễn Vũ Phòng, Đoàn Khánh Hùng, Ngô Viết Lâm, Dương Minh Quý, Phạm Tuấn Hiệp, Nguyễn Xuân Hưng

12 năm triển khai kỹ thuật can thiệp tim mạch tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế

12 years of implementation of cardiovascular intervention techniques at of Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital

Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế

2023

04

118-124

1859-3836

Trung tâm Tim mạch đã triển khai kỹ thuật tim mạch can thiệp từ 2009 gồm đặt stent động mạch vành, can thiệp tim bẩm sinh và đặt máy tạo nhịp tim. Can thiệp động mạch vành qua da hiện nay là phương pháp điều trị hiệu quả bệnh động mạch vành. Can thiệp tim bẩm sinh bằng dụng cụ qua da là phương pháp điều trị hiệu quả các bệnh lý tim bẩm sinh. Đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn đang là phương pháp điều trị hiện đại hiệu quả nhất các rối loạn nhịp chậm nguy hiểm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả các trường hợp bệnh lý hẹp động mạch vành có chỉ định can thiệp, bệnh tim bẩm sinh gồm thông liên nhĩ, thông liên thất và còn ống động mạch có chỉ định can thiệp bằng bít dù qua da, rối loạn nhịp chậm có chỉ định đặt máy tạo nhịp tim được đưa vào nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu sổ bộ, hồi cứu. Kết quả: 1) Tỷ lệ can thiệp động mạch vành cấp cứu 26,7%. Tỷ lệ thành công của thủ thuật là 95,0%. Tỷ lệ biến chứng quá trình can thiệp động mạch vành ở bệnh nhân có nguy cơ cao là 9,4%. 2) Có 254 (68,8%) trường hợp đặt máy tạo nhịp một buồng kiểu VVI(R) và 115 (31,2%) trường hợp tạo nhịp hai buồng. Tỷ lệ biến chứng là 4,6%. Tỷ lệ thành công của thủ thuật là 98,7%. 3) Kết quả của thủ thuật bít lỗ thông liên nhĩ qua da đạt thành công hoàn toàn là 93,33%, bít còn ống động mạch đạt kết quả thành công hoàn toàn là 100%, bít thông liên thất bằng dụng cụ Amplatzer đạt kết quả thành công hoàn toàn 100% sau 3 tháng theo dõi. Biến chứng ở bệnh nhân sau bít thông liên nhĩ bằng dụng cụ Amplatzer là 6,67%, không có biến chứng ở nhóm còn ống động mạch và thông liên thất được ghi nhận. Kết luận: Can thiệp đặt stent động mạch vành, đặt máy tạo nhịp, can thiệp tim bẩm sinh bằng dụng cụ là phương pháp an toàn và hiệu quả với tỷ lệ thành công cao.

Cardiovascular Center has implemented interventional cardiology techniques since 2009 including coronary stenting, congenital heart intervention and pacemaker placement. Percutaneous coronary intervention is currently an effective treatment method for coronary artery disease. Congenital heart diseases by Amplatzer device is an effective method of treatment of congenital heart diseases. Permanent pacemaker implantation is currently the most effective modern treatment for dangerous bradyarrhythmias. Methods: All cases of coronary artery stenosis with indications for intervention, congenital heart disease including atrial septal defect, ventricular septal defect, and ductus arteriosus with the indication for intervention by percutaneous occlusion, bradyarrhythmias have indications for pacemaker placement were included in the study. Methods of book research, retrospective. Results: 1) The rate of emergency coronary intervention 26.7%. The success rate of the procedure is 95.0%. The complication rate of coronary intervention in highrisk patients was 9.4%. 2) There were 254 (68.8%) cases of VVI(R) single-chamber pacemaker and 115 (31.2%) cases of dual-chamber pacing. The complication rate was 4.6%. The success rate of the procedure is 98.7%. 3) The results of the percutaneous septal defect occlusion procedure achieved a complete success of 93.33%, ductal occlusion achieved a complete success of 100%, and ventricular septal defect occlusion with the Amplatzer instrument achieved 100% success. 100% successful results after 3 months of follow up. Complications in patients after occlusion of atrial septal defect with Amplatzer device were 6.67%, and no complications in the group with ductus arteriosus and ventricular septal defect were noted. Conclusion: Interventional coronary stenting, pacemaker placement, and congenital heart disease interventions are safe and effective methods with high success rates.

TTKHCNQG, CVv 454