



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
14
Khoa học giáo dục học nói chung, bao gồm cả đào tạo, sư phạm học, lý luận giáo dục,..
BB
Nguyễn Thị Thưa, Lương Đình Hải, Phạm Hùng Hiệp(1)
Phân tích kết quả công bố quốc tế của 23 cơ sở giáo dục đại học tự chủ ở Việt Nam giai đoạn 2010-2022 trên cơ sở dữ liệu Scopus
Analysis of international publication results of 23 autonomous higher education institutions in Vietnam in the period 2010-2022 on the Scopus database
Tạp chí Giáo dục
2024
10
1-5
2354-0753
Tự chủ đại học thể hiện một xu hướng tất yếu trong quản trị đại học trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, Luật Giáo dục Đại học 2012 ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho quyền tự chủ toàn diện của các cơ sở giáo dục đại học. Từ năm 2015 đến năm 2017, 23 cơ sở giáo dục đại học đã được trao quyền tự chủ đại học có chọn lọc theo Nghị quyết 77/NQ-CP. Nghiên cứu này nỗ lực kiểm tra kết quả của chính sách tự chủ bằng cách đánh giá mức tăng trưởng hàng năm về số lượng ấn phẩm quốc tế từ năm 2010 đến năm 2022, sử dụng cơ sở dữ liệu Scopus bao gồm 23 tổ chức này bằng cách sử dụng phân tích trắc lượng thư mục. Các phát hiện này cho thấy sự phân định của năm nhóm riêng biệt tương quan với các mức tăng trưởng khác nhau về số lượng ấn phẩm quốc tế từ năm 2010 đến năm 2022. Để đánh giá chính xác hơn hiệu quả của các chính sách tự chủ, các tác giả đề xuất tiến hành phân tích tác động bằng phương pháp khác biệt trong khác biệt trong nỗ lực nghiên cứu trong tương lai.
University autonomy represents an inexorable trend in university governance worldwide. In Vietnam, the 2012 Higher Education Law advocates and facilitates the comprehensive autonomy of higher education institutions. Between 2015 and 2017, 23 higher education institutions were selectively granted university autonomy under the auspices of Resolution 77/NQ-CP. This study endeavors to examine the outcomes of the autonomy policy by assessing the annual growth in the number of international publications from 2010 to 2022, utilizing the Scopus database encompassing these 23 institutions using bibliometric analysis. The findings reveal the delineation of five distinct groups correlating with varied growth levels in the international publications volumes from 2010 to 2022. To more precisely assess the efficacy of autonomy policies, the authors suggest conducting an impact analysis employing the difference-in-differences method in future research endeavors.
TTKHCNQG, CVv 216
- [1] (2012), Luật Giáo dục đại học,Luật số 08/2012/QH13, ban hành ngày 18/6/2012
- [2] Phan Đăng Sơn (2016), Một số giải pháp tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các trường đại học ở Việt Nam,https://moet.gov.vn/giaoducquocdan/giao-duc-dai-hoc/Pages/default.aspx?ItemID=3825
- [3] Nguyen, T. T., Luong, D. H., & Pham, H. H. (2024), Data on scientific Scopus-indexed publications of 23 autonomous universities in Vietnam from 2010 to 2022.,Mendeley Data, V1. http://doi.org/10.17632/ 6ffyhfzrnn.1
- [4] Hoàng Thị Xuân Hoa (2012), Tự chủ đại học: Xu thế của phát triển,Bản tin Đại học Quốc gia Hà Nội
- [5] Estermann, T., Nokkala, T., & Steinel, M. (2011), University Autonomy in Europe II: The Scorecard,EUA, Brussels
- [6] (2014), Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017.,
- [7] (2022), Báo cáo Hội nghị Tự chủ đại học năm 2022.,Hà Nội.
- [8] Athey, S., & Imbens, G. W (2006), Identification and inference in nonlinear difference‐in‐differences models.,Econometrica. https://www.jstor.org/stable/3598807