Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  21,940,277
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Hoá dược học

Bùi Hải Ninh, Nguyễn Thị Thùy Khuê, Hoàng Thị Hồng Liên, Khổng Trọng Quân, Phạm Giang Nam, Min-kyun Na, Lê Thị Hồng Minh, Đoàn Thị Mai Hương, Phạm Văn Cường(1), Nguyễn Văn Hùng, Cao Đức Tuấn

Nghiên cứu ứng dụng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) để xác định sơ bộ thành phần hoá học của vi nấm biển

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2021

Đặc biệt 1

271-277

1859-1868

Trong số các vi sinh vật biển, vi nấm đóng vai trò quan trọng, là nguồn sản xuất nhiều hợp chất thứ cấp có cấu trúc hóa học và hoạt tính sinh học đa dạng. Thời gian gần đây, có nhiều nghiên cứu về vi nấm biển được thực hiện, dẫn đến số lượng các công bố về vi nấm biển tăng nhanh. Một trong những khó khăn thường gặp khi nghiên cứu thành phần hóa học cũng như hoạt tính sinh học của vi nấm biển là tỷ lệ phân lập các hợp chất đã biết khá cao, dẫn đến tốn kém về thời gian và nguồn lực. Trong nghiên cứu này, chúng tôi bước đầu ứng dụng kỹ thuật sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) để xác định sơ bộ thành phần hóa học của một số chủng vi nấm biển phân lập từ trầm tích biển thành phố Hải Phòng. Kết quả cho thấy kỹ thuật HPLC có thể giúp định hướng, lựa chọn chủng vi nấm biển tiềm năng để thực hiện nghiên cứu sâu hơn về thành phần hóa học cũng như hoạt tính sinh học.

TTKHCNQG, CVv 46

  • [1] (2021), Các đề tài KHCN&PTCN.,30/01/2021; Available f-rom: https://www.vast.gov.vn/web/guest/cac-e-tainckh-ptcn
  • [2] Nguyễn Xuân Cường, Nguyễn Xuân Nhiệm, et al (2018), Điểm lại các nghiên cứu hóa học và hoạt tính sinh học một số loài sinh vật biển Việt Nam trong giai đoạn 2013-2017.,Vietnam Journal of Chemistry, 2018. 56(1): p. 1-19
  • [3] Wolfgang Wohlleben, Yvonne Mast, et al (2016), Antibiotic drug discovery.,Microbial biotechnology, 2016. 9(5): p. 541-548
  • [4] Bach Thi Nhu Quynh, Cao Duc Tuan, et al (2002), Cyclodipeptides Isolated F-rom a Marinederived Fungus Penicillium chrysogenum M612 of Bai Tu Long Sea, Quang Ninh, Vietnam in 8th International Conference on the Development of Biomedical Engineering in Vietnam,2022. DOI: 10.1007/978-3-030- 75506-5 Springer International Publishing
  • [5] Jennifer M. Andrews (2001), Determination of minimum inhibitory concentrations.,Journal of Antimicrobial Chemotherapy, 2001. 48(1): p. 5-16
  • [6] Cao Đức Tuấn, Trần Thị Thu Hiền, et al (2019), Nghiên cứu phân lập vi nấm biển từ trầm tích khu vực biển Cát Bà, thành phố Hải Phòng, Việt nam.,Tạp chí Y học Việt Nam, 2019. 484: p. 570-576
  • [7] Karsten Zengler, Gerardo Toledo, et al (2002), Cultivating the uncultured. Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America,2002. 99(24): p. 15681-6
  • [8] Paolo Monciardini, Marianna Iorio, et al (2014), Discovering new bioactive molecules f-rom microbial sources.,Microbial Biotechnology, 2014. 7(3): p. 209-20
  • [9] Ric-hard Baltz (2007), Antimicrobials f-rom actinomycetes,Back to the future. Microbe, 2007. 2: p. 125-131
  • [10] Olga Genilloud, Ignacio González, et al (2011), Current approaches to exploit actinomycetes as a source of novel natural products.,Journal of Industrial Microbiology & Biotechnology, 2011. 38(3): p. 375-89
  • [11] Anthony R. Carroll, Brent R. Copp, et al (2019), Marine natural products.,Natural Product Reports, 2019. 36(1): p. 122-173
  • [12] Tran Hong Quang, Pham Thi Mai Huong, et al (2020), Secondary metabolites f-rom a marine sponge-associated fungus Xenomyrothecium sp.,IMBC-FP2.11. Vietnam Journal of Chemistry, 2020. 58(6): p. 752-758