Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  26,791,440
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Ung thư học và phát sinh ung thư

Nguyễn Văn Chủ(1), Trần Lê Giang

Tình trạng mất ổn định vị vệ tinh trong ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng giai đoạn I-II

Msi status of colorectal adenocarcinoma in stage i-ii

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2021

2

9-13

1859-1868

Tình trạng mất ổn định của vi vệ tinh đã được xác định là một chỉ số tiên lượng đáng tin cậy trong ung thư ĐTT giai đoạn I-II, với một vai trò dự đoán không có lợi ích từ việc hóa trị bổ trợ dựa trên 5-FU. Mục tiêu Nhận xét một số mối liên quan giữa tình trạng mất ổn định vi vệ tinh, các thể lâm sàng với giai đoạn bệnh và đặc điểm GPB của ung thư ĐTT. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 53 bệnh nhân ung thư ĐTT giai đoạn I-II được nghiên cứu HMMD với các dấu ấn MLH1, MSH2, MSH6, PMS2 và các đặc điểm GPB. Kết quả nghiên cứu U có MSI-H có tỷ lệ mắc cao hơn u MSS/MSI-L ở giai đoạn I và thấp hơn ở giai đoạn II (lần lượt là 32,2; 68,8 so với 24,3; 75,7%). Kết luận MSI-H có tỷ lệ mắc cao hơn u MSS/MSI-L ở giai đoạn I và thấp hơn ở giai đoạn II. Trong đó, thể LS gặp tỷ lệ cao ở giai đoạn II và thấp nhất ở giai đoạn I.

Microsatellite instability status (MSI) has been identified as a reliable prognostic indicator in stage I-II CRC, with an additional role in predicting the lack of benefit of 5-FU-based adjuvant chemotherapy. Purpose To review some relationships between MSI status, clinical patterns and stages, pathological characteristics in colorectal cancer. Methods 53 patients were diagnosed as colorectal adenocarcinoma in stage I-II that are evaluated by pathological features, and IHC stain with MLH1, MSH2, MSH6, PMS2. Results MSI-H tumors had a higher incidence than MSS / MSI-L tumors in stage I and lower in stage II (32.2; 68.8 vs. 24.3; 75.7% respectively). Conclusion MSI-H CRCs has a higher incidence than MSS / MSI-L tumors in stage I and lower in stage II. In which, the LS pattern has a high rate in stage II and the lowest in stage I.

TTKHCNQG, CVv 46

  • [1] van der Zee DC (2011), Laparoscopic repair of duodenal atresia: Revisited,World J Surg. 35:1781–1784
  • [2] Son TN; Liem NT; Kien HH (2015), Laparoscopic simple oblique duodenoduodenostomy in management of congenital duodenal obstruction in children,J Laparoendosc Adv Surg Tech A. 25(2):163-166
  • [3] Son TN; Kien HH (2017), Laparoscopic versus open surgery in management of congenital duodenal obstruction in neonates: a single-center experience with 112 cases,J Pediatr Surg. 52(12):1949-1951.
  • [4] Muensterer OJ; Hansen EN (2011), Resection of a duodenal web using single-incision pediatric endosurgery,J Pediatr Surg. 46(5): 989-993
  • [5] Mentessidou A; Saxena AK (2017), Laparoscopic Repair of Duodenal Atresia: Systematic Review and Meta-Analysis,World J Surg. 41(8):2178-2184
  • [6] Chung PH; Wong CW; Ip DK; Tam PK; Wong KK (2017), Is laparoscopic surgery better than open surgery for the repair of congenital duodenal obstruction? A review of the current evidences,J Pediatr Surg. 52(3): 498-503.
  • [7] Bax NM; Ure BM; Van der Zee DC (2001), Laparoscopic duodenoduodenostomy for duodenal atresia,Surg Endosc. 2: 217
  • [8] Applebaum H; Sydorak R. (2012), Duodenal atresia and stenosis-annular pancreas,Pediatric Surgery. 7th ed. Mosby; pp.1051-1057