



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
Dinh dưỡng; Khoa học về ăn kiêng
Nguyễn Văn Dung, Nguyễn Quang Dũng(1), Đặng Kim Anh, Vũ Duy Hưng, Kim Tuấn Anh, Vũ Cao Cương, Bùi Thị Minh Thái, Nguyễn Nhật Cảm, Lê Thị Hương(2), Phan Thị Bích Hanh
Kiến thức về dinh dưỡng cải thiện chiều cao của thanh niên tại Hà Nội, Việt Nam và một số yêu tố liên quan
Tạp chí Nghiên cứu y học (Đại học Y Hà Nội)
2020
129
286-293
0868-202X
Cải thiện kiến thức về dinh dưỡng và chất lượng chế độ ăn uống cho thanh thiếu niên là mối quan tâm lớn đối với các nhà nghiên cứu. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá kiến thức về dinh dưỡng của thanh niên tại Hà Nội, Việt Nam và xác định một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 10890 đối tượng tại 30 quận/huyện/thị trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian từ 8/2018 đến tháng 10/2019. Kết quả cho thấy đa số các đối tượng biết rằng Canxi cần cho sự phát triển hệ xương (93,9%) nhưng chỉ có 35,2% và 6,8% là nhắc đến vai trò của Vitamin D và Protein. Các thực phẩm giúp tăng chiều cao được lựa chọn là từ sữa (74,0%), tiếp theo là chế phẩm từ sữa hoặc động vật giáp xác (31,6% và 31,7%). Những đối tượng là nữ giới, đối tượng sống ở thành thị hoặc đối tượng có trình độ học vấn từ cấp 3 trở lên thì có điểm về kiến thức dinh dưỡng cao hơn so với người là nam giới, sống tại nông thôn hoặc có trình độ học vấn hết cấp 2. Đây sẽ là bằng chứng quan trọng trong việc triển khai các can thiệp để nâng cao kiến thức về dinh dưỡng cho thanh niên Việt Nam.
TTKHCNQG, CVv 251
- [1] Horiuchi Y, Kusama K, Kanha S, Yoshiike N, team Fr. (2018), Urban - Rural Differences in Nutritional Status and Dietary Intakes of School - Aged Children in Cambodia.,Nutrients. 2018;11(1):14.
- [2] Stulp G, Buunk AP, Pollet TV, Nettle D, Verhulst S. (2013), Are human mating preferences with respect to height reflected in actual pairings?,PloS one. 2013;8(1):e54186.
- [3] Catipovic M, Voskresensky Baricic T, Rokvic S, Grguric J. (2017), Adolescents' Knowledge of Breastfeeding and Their Intention to Breastfeed in the Future.,Children (Basel). 2017;4(6): 51.
- [4] Al - Yateem N, Rossiter R. (2017), Nutritional knowledge and habits of adolescents aged 9 to 13 years in Sharjah, United Arab Emirates: a crosssectional study.,East Mediterr Health J. 2017;23(8):551 - 558.
- [5] Nguyễn Nhật Cảm. (2017), Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông tại Hà Nội năm 2016.,Tạp chí Y học dự phòng. 2017; 27(8): 58.
- [6] Kristjansdottir AG, Thorsdottir I, De Bourdeaudhuij I, Due P, Wind M, Klepp KI. (2006;), Determinants of fruit and vegetable intake among 11 - year - old schoolchildren in a country of traditionally low fruit and vegetable consumption.,The international journal of behavioral nutrition and physical activity. 2006;3:41.
- [7] Guo SS, Wu W, Chumlea WC, Roche AF. (2002), Predicting overweight and obesity in adulthood f-rom body mass index values in childhood and adolescence.,Am J Clin Nutr. 2002;76(3):653 - 658.
- [8] Naeeni MM, Jafari S, Fouladgar M, et al. (2014), Nutritional Knowledge, Practice, and Dietary Habits among school Children and Adolescents.,Int J Prev Med. 2014;5(Suppl 2):S171 - 178.
- [9] Shepherd J, Harden A, Rees R, et al. (2006), Young people and healthy eating: a systematic review of research on barriers and facilitators.,Health Educ Res. 2006;21(2):239 - 257.
- [10] Story M, Neumark - Sztainer D, French S. (2002), Individual and environmental influences on adolescent eating behaviors.,Journal of the American Dietetic Association. 2002;102(3 Suppl):S40 - 51.