Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  21,938,784
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Hệ tim mạch

Nguyễn Thị Thúy Hằng, Nguyễn Lý Thịnh Trường(2), Nguyễn Tuấn Mai(3), Lê Hồng Quang(1), Nguyễn Thị Hải Anh, Đặng Thị Hải Vân

Đặc điểm lâm sàng, siêu âm tim và kết quả phẫu thuật tứ chứng Fallot không van động mạch phổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương

Tạp chí Nghiên cứu y học (Đại học Y Hà Nội)

2023

6

221-229

2354-080X

Mô tả đặc điểm lâm sàng, siêu âm tim và kết quả phẫu thuật tứ chứng Fallot không van động mạch phổi trên 27 bệnh nhân được phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ năm 2015 đến năm 2023. Tuổi phẫu thuật có trung vị là 33 ngày (IQR 24-120 ngày). Cân nặng trung bình lúc phẫu thuật là 4,4±1,4 kg (1,9-8,5kg). SpO2 trung bình là 84 ± 5,4 %. Có 70,4% bệnh nhân suy tim và 85,2% bệnh nhân suy hô hấp trước phẫu thuật, trong đó 25,9% bệnh nhân suy hô hấp nặng phải thở máy. Sau phẫu thuật 1 tháng, không còn bệnh nhân nào biểu hiện suy tim, suy hô hấp nặng. Triệu chứng khò khè thở rít giảm từ 63 % trước phẫu thuật xuống còn 13% sau phẫu thuật 1 tháng (p < 0,05). Trên siêu âm tim, giãn lớn cả hai nhánh động mạch phổi phải và trái gặp ở 96,3% bệnh nhân với Zscore trung bình lần lượt là 6,16 ± 1,92 SD và 5,60 ± 1,76 SD. Sau phẫu thuật giá trị này lần lượt là 1,0 ± 1,58 SD và 1,48 ± 1,32 SD. Trước phẫu thuật, tỷ lệ hẹp phổi và hở phổi vừa và nặng lần lượt là 96,3% (26/27) và 100% (27/27), giảm xuống còn lần lượt là 8,7% (2/23) và 47,8% (11/23) sau phẫu thuật 1 tháng (p < 0,05). Thời gian theo dõi trung bình là 34 ± 27,2 tháng (2 - 82 tháng). Tỷ lệ tử vong sớm sau phẫu thuật là 14,8%. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 80%. Tỷ lệ không phải mổ lại sau 2 năm và 5 năm lần lượt là 92,6% và 75,8%.

TTKHCNQG, CVv 251