Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  20,646,066
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Kỹ thuật môi trường và địa chất, địa kỹ thuật

Khuất Thị Hồng, Ngô Trà Mai, Nguyễn Hùng Sơn, Nguyễn Thị Thúy Hằng(1), Hà Thị Hiền, Nguyễn Thị Hoa

Đánh giá công nghệ xử lý nước thải nhà máy sản xuất ắc quy Long Sơn tại Khu công nghiệp Khánh Phú, xã Khánh Phú, tỉnh Ninh Bình

Assessment of wastewaste treatment technology Long Son battery production factory in Khanh Phu industrial park, Khanh Phu commune, Ninh Binh provice

Môi trường

2022

CD3

105-110

2615-9597

Nghiên cứu đánh giá công nghệ xử lý nước thải (XLNT) của Nhà máy bằng cách lấy 5 đợt mẫu trong giai đoạn điều chỉnh hiệu suất, hiệu quả công trình xử lý chất thải, mỗi đợt cách nhau 15 ngày và 7 đợt lấy mẫu được tiến hành trong 7 ngày liên tiếp của giai đoạn vận hành ổn định công trình xử lý chất thải. Kết quả thu được cho thấy, các thông số ô nhiễm chính có trong nước thải sinh hoạt (NTSH) của Nhà máy bao gồm: TSS, TDS, chất hữu cơ (BOD5 ), chất dinh dưỡng (NH4 +, NO3 - , PO4 3-) và vi sinh vật (coliforms). Ngoài ra, trong NTSH còn chứa dầu mỡ động thực vật, các chất hoạt động bề mặt, H2 S... Với đặc trưng ô nhiễm như vậy, Nhà máy đã sử dụng phương pháp hóa lý kết hợp với sinh học nhằm xử lý các thành phần ô nhiễm hữu cơ và vi sinh vật gây hại có trong NTSH. Kết quả quá trình khảo sát, các thông số ô nhiễm trong mẫu NTSH sau xử lý đều đạt QCVN 14:2008/BTNMT, cột B, hệ số K=1,2; nước thải sản xuất (NTSX) của Nhà máy chứa nhiều thành phần ô nhiễm, nhưng hầu hết các thông số đều nằm trong giới hạn cho phép, tuy nhiên chỉ tiêu Pb, pH và Fe trong mẫu nước thải đầu vào vượt ngưỡng cho phép của quy chuẩn. Vì vậy, Nhà máy đã áp dụng phương pháp hóa lý cho hệ thống xử lý NTSX công suất 210 m3 /ngày, đêm. Kết quả phân tích các thông số ô nhiễm trong mẫu nước thải sau xử lý của Nhà máy đều đạt QCVN 40:2011/BTNMT, cột B, hệ số Kq =1; Kf =1,1. Như vậy, hệ thống xử lý NTSH và hệ thống xử lý NTSX của Nhà máy được thiết kế, vận hành phù hợp và hiệu quả.

The author research and evaluate wastewaster treatment technology of the plant by taking 5 samples in the period of adjusting output efficiency and waste treatment efficiency, each time is 15 days apart and 07 times. Sampling was conducted during the 7-day period in during the stable operation of the wates treament facility. The obtained results show that: The main measurement cells in the operating wastewaster of the plant include TSS, TDS, organic matter (BOD5 ), nutrients (NH4 , NO3 - , PO4 3-) and microorganisms (coliforms). In addition, the wastewaster also contains greasy plants and animals, active surfaces, H2 S,… With such a characteristic cell, uses a rational chemical method with biology to process the active ingredients, organic matter and harmful microorganisms in bioreactor. Are used through the monitoring process, the information boxes resuld in the sample bioreactor after treatment all met QCVN 14:2008/BTNMT, column B, coefficient K = 1,2; The factory’s production wastewater contains many pollutant components, but most of the parameters are within the allowable limits, however the Pb, pH and Fe indicators in the input wasterwater sample exceed the allowable threshold of the norm. Therefore, the plant has applied physico-chemical methods for the wastewater treatment system with a capacity of 210m3 /day.night. The analysis result of the pollution parameters in the wastewater samples after treatment of the plant all reached QCVN 40:2011/BTNMT, colum B, coefficient Kq=1, Kf=1,1. Thus, the plant’s wastewaster treatment system and production wastewater system are designed, suitable for operation and efficient.

TTKHCNQG, CVv 359