Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  30,197,999
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Dinh dưỡng; Khoa học về ăn kiêng

Phạm Thị Thư, Trương Tuyết Mai, Nguyễn Ngọc Sáng(1), Trần Thị Thu Trang

Tình trạng dinh dưỡng trẻ 3-5 tuổi và một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thấp còi tại một số xã, tỉnh Thanh Hóa năm 2017

Nutritional status and some related factors to stunting malnutrition among children 3-5 years old in some communes of Thanh Hoa province in 2017

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2021

2

305-310

1859-1868

Mô tả tình trạng dinh dưỡng trẻ 3-5 tuổi và một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thấp còi tại một số xã, tỉnh thanh hóa năm 2017. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1522 trẻ 3- 5 tuổi tại 6 xã, tỉnh Thanh Hóa, nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thấp còi của trẻ em 3-5 tuổi. Trẻ được cân, đo chiều cao bằng phương pháp nhân trắc học, phỏng vấn các bà mẹ bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là 9,6%; thể thấp còi là 14,5% và thể gầy còm là 1,2%, Thừa cân, béo phì là 2,9%. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ bao gồm cân nặng sơ sinh dưới 2500gram; mẹ có trình độ học vấn dưới trung học phổ thông; số con trong gia đình từ 3 con trở lên. Kết luận: Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em 3-5 tuổi tại 6 xã, tỉnh Thanh Hóa đứng đầu là suy dinh dưỡng thể thấp còi, cân nặng sơ sinh dưới 2500gram, mẹ có trình độ học vấn dưới trung học phổ thông, số con trong gia đình từ 3 con trở lên là các yếu tố nguy cơ của bệnh này.

Describe nutritional status and some related factors to stunting malnutrition among children 3-5 years old in some communes of thanh hoa province in 2017. Method: A cross-sectional study was conducted on 1522 children 3-5 years old in six communes of Thanh Hoa province to describe nutritional status and some related factors to stunting malnutrition among children 3-5 years old. Children were measured weight, height by the anthropometric method, interviewed mothers with pre-designed questionnaires. Results: the prevalence of underweight was 9,6%, stunting was 14,5% and wasting was 1,2%, overweight, obese was 2,9%. Some factors related to stunting malnutrition of the child including birth weight below 2500 gram; mother has an education level below high school, the number of children in the family is 3 or more. Conclusion: The prevalence of malnutrition among children 3-5 years old in 6 communes, Thanh Hoa province is ranked first by stunting, birth weight less than 2500 grams, mothers with less than high school education, the number of children in a family of 3 or more are risk factors for this disease

TTKHCNQG, CVv 46

  • [1] Victora, C.G., de Onis, M., Hallal, P.C., et al. (2010), Global database on child growth and malnutrition,Pediatrics. 125: p. e473-e480
  • [2] Hoàng Thị Hoa Lê, Hoàng Thị Vân Anh, Cáp Minh Đức (2021), Tình trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Quyết Tiến, Tiên Lãng, Hải Phòng năm 2019 – 2020,Tạp chí Y học Dự phòng. 31(5)
  • [3] Trần Quang Trung, Nguyễn Thị Thùy Linh, Lê Thị Hiên và CS (2020), Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Ba Vì thành phố Hà Nội năm 2019,Tạp chí Y học Dự phòng, 2020. 30(5): p. 82-89
  • [4] Nguyễn Song Tú, Nguyễn Thị Lâm, Đoàn Thị Ánh Tuyết và CS (2019), Tình trạng dinh dưỡng trẻ 36-71 tháng tuổi tại các trường mầm non huyện Lục Yên và Yên Binh, tỉnh Yên Bái, 2017,Tạp chí Y học Dự phòng. 29(2)
  • [5] (2020), Thống kê về tình trạng dinh dưỡng của trẻ em qua các năm,
  • [6] Black, R.E., Allen, L.H., Bhutta, Z.A., et al. (2008), Maternal and child undernutrition: global and regional exposures and health consequences,The lancet. 371(9608): p. 243-260
  • [7] (2011), World Health Statistics 2011,Geneva, Switzerland: WHO Department of Health Statistics and Informatics