Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  25,684,701
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Ung thư học và phát sinh ung thư

Trần Anh Tuấn(1), Nguyễn Phương Anh

Đánh giá biến chứng trong loại bỏ các tổn thương vú Birads 2 và 3 bằng sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không tại bệnh viện Bạch Mai

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2021

2

238-242

1859-1868

Đánh giá bước đầu biến chứng trong xử lý các tổn thương vú lành tính bằng phương pháp sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không tại trung tâm Điện quang, bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu nghiên cứu tiến cứu can thiệp không đối chứng trên các bệnh nhân nữ có tổn thương vú lành tính được loại bỏ hoàn toàn bằng kim sinh thiết có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 12 năm 2019 tại Trung tâm điện quang bệnh viện Bạch Mai. Kết quả 32 bệnh nhân nữ được loại bỏ 44 tổn thương vú lành tính (đã được chọc tế bào trước đó). Tuổi trung bình 36,5; hay gặp ở nhóm 20-30 tuổi (33,6%). Kết quả giải phẫu bệnh, u xơ tuyến vú hay gặp nhất với tỷ lệ 62,2%, thứ hai là biến đổi xơ nang chiếm 17,8%. Các biến chứng hay gặp sau khi sinh thiết là đau và máu tụ tại chỗ. 77,3% bệnh nhân sau điều trị không phải dùng thuốc giảm đau. Kích thước trung bình máu tụ sau 3 tháng là 3,2 mm. Kết luận Phương pháp sinh thiết vú có sự hỗ trợ hút chân không là phương pháp an toàn để loại bỏ hoàn toàn tổn thương vú lành tính, cho kết quả giải phẫu bệnh đáng tin cậy trong khi chỉ gặp biến chứng nhẹ như đau, bầm tím và tụ máu nhỏ.

TTKHCNQG, CVv 46

  • [1] Li S., Wu J., Chen K. và cộng sự. (2013), Clinical outcomes of 1,578 Chinese patients with breast benign diseases after ultrasound-guided vacuum-assisted excision: recurrence and the risk factors,
  • [2] (), Clinical application of mammotome minimally invasive biopsy system for excision of 560 benign breast lumps,
  • [3] Fine R.E., Israel P.Z., Walker L.C. và cộng sự. (2001), A prospective study of the removal rate of imaged breast lesions by an 11-gauge vacuumassisted biopsy probe system,
  • [4] Park H.-L., Kwak J.-Y., Lee S.-H. và cộng sự. (2005), Excision of Benign Breast Disease by Ultrasound-Guided Vacuum Assisted Biopsy Device (Mammotome),
  • [5] Oluwole S.F. và Freeman H.P. (1979), Analysis of benign breast lesions in blacks,
  • [6] Luo H., Chen X., Tu G. và cộng sự. (2011), Therapeutic application of ultrasound-guided 8- gauge Mammotome system in presumed benign breast lesions,
  • [7] (2018), Vacuum-Assisted Biopsy,
  • [8] Kotepui M., Piwkham D., Chupeerach C. và cộng sự. (2014), Epidemiology and histopathology of benign breast diseases and breast cancer in southern Thailand,
  • [9] Figueroa J.D., Pfeiffer R.M., Brinton L.A. và cộng sự. (2016), Standardized measures of lobular involution and subsequent breast cancer risk among women with benign breast disease: a nested case-control study,