



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
Nuôi trồng thuỷ sản
Võ Thành Toàn(1), Dương Nhựt Long
Một số đặc điểm sinh học cá niên (Onychostoma gerlachi) ở tỉnh Kon Tum
Biological c-haracteristics of Onychostoma gerlachi in Kon Tum province
Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam
2021
09
123 - 128
1859 - 1558
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cá niên được thực hiện từ tháng 7 năm 2019 đến tháng 6 năm 2020. Kết quả cho thấy mối tương quan giữa chiều dài và khối lượng của cá niên là rất chặt chẽ theo phương trình hồi quy: W = 0,0043 × L3,2688, R² là 0,96 (cá cái); W = 0,0048 × L3,2198, R² = 0,96 (cá đực) với chiều dài thân dao động từ 8,4 - 25,3 cm với con cái và 8,5 - 24,6 cm với con đực; khối lượng từ 6,34 - 150,73 g với con cái và 5,15 - 149,11 g với con đực và trong quá trình khảo sát đã ghi nhận được tuổi cá đực và cái có khả năng thành thục sinh dục tốt nhất là trên 1 năm tuổi. Hệ số điều kiện (CF) của cá từ 0,39 - 0,56%. Hệ số thành thục (GSI) của cá cái cao nhất vào tháng 7 là 9,7%, tháng thấp nhất vào tháng 5 là 0,11%; cá đực cao nhất vào tháng 6 là 2,26%; thấp nhất vào tháng 4 là 0,1%. Hệ số tích lũy năng lượng (HIS) của cá cái cao nhất vào tháng 7 (4,37%) và thấp nhất vào tháng 6 (0,12%), cá đực cao nhất vào tháng 10 (1,91%) và thấp nhất vào tháng 12 (0,15%).
Study on some biological c-haracteristics of Onychostoma gerlachi was conducted f-rom July 2019 to June 2020. The results showed that the correlation between total length and weight of fish was very closely expressed by correlation function: Wfemales = 0.0043×L3.2688, R² = 0.9651; Wmales = 0.0048 × L3.2198, R² = 0.96 with the body length ranging f-rom 8.4 - 25.3 cm for female cm and 8.5 - 24.6 cm for male; the total weight f-rom 6.34 - 150.73 gram/individual for felmale and 5.15 - 149.11 gram/individual for male and during the survey; the age of male and female fish was recorded with the best sexual maturity over 1 year old. Condition factor (CF) of fish ranged f-rom 0.39 - 0.56%. The gonado somatic index (GSI) of female Onychostoma gerlachi was highest in July (9.7%) and lowest in May (0.11%), and of male was highest in June (2.26%) and lowest in April (0.1%), respectively. The hepatosomactic index (HSI) for females was highest in July (4.37%) and lowest in June (0.12%), and for males were highest in October (1.91%) and lowest in December (0.15%).
TTKHCNQG, CVv 490
- [1] Yinggui Dai (2013), Karyotype and evolution analysis of vulerable fish Onychostoma lini f-rom China. College of Animal Sciences Guizhou University Guiyang 550025, China.,The 7th International Conference on Systems Biology (ISB): p. 49-54.
- [2] King; M. (2007), Fisheries biology, assessment, and management.,https://doi.org/10.1002/9781118688038.
- [3] King; M. (1995), Fisheries biology, Assessment and management.,Fishing news books
- [4] Intanurfemi Bacandra Hismayasari; Agung Pramana Warih Marhendra; Sri Rahayu; Saidin; Dedy Sutendy Supriyadi S. (2015), Gonadosomatic index (GSI), Hepatosomatic index (HSI) and proportion of oocytes stadia as an indicator of rainbowfish Melanotaenia boesemani spawning season.,International Journal of Fisheries and Aquatic Studies. 2 (5): 359-362.
- [5] Gomes; I.; D.; F.; Araujo; G.; Uehara; W.; Sales; A. (2011), Reproductive biology of the armoured catfish Loricariichthys castaneus (Castelnau, 1855) in Lajes reservoir, southeastern Brazil.,Journal of Applied Ichthyology, 27: 1322-1331. https://doi.org/10.1111/ j.1439-0426.2011.01874.x.
- [6] XaKun; O.; Buskaia; A. (1968), Xác định các giai đoạn phát dục và nghiên cứu chu kỳ sinh dục của cá.,
- [7] Trần Văn Trọng; Trần Văn Bảng (2006), Kết quả nuôi cá niên thương phẩm ở miền núi tỉnh Quảng Ngãi.,Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 4.
- [8] Phạm Minh Thành; Nguyễn Văn Kiểm (2009), Cơ sở khoa học và kĩ thuật sản xuất cá giống.,
- [9] Bùi Lai; Nguyễn Quốc Khang; Nguyễn Mộng Hùng; Lê Quang Long; Mai Đình Yên (1985), Cơ sở sinh lý, sinh thái cá.,