Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  30,253,407
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Niệu học và thận học

Lê Mạnh Hùng, Phó Minh Tín, Nông Văn Huy, Trần Hữu Tài, Phạm Văn An, Trương Thị Lê Huyền, Huỳnh Minh Tuấn(1)

Kết quả cấy nước tiểu ở bệnh nhân sỏi đường tiết niệu trên tại Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2023

CD2

291-299

1859-1868

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu là một trong những bệnh nhiễm khuẩn phổ biến nhất trên thế giới. Ngày nay, việc chẩn đoán và điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu tại Việt Nam chưa có sự thống nhất đặc biệt trong khâu xử trí ban đầu và sử dụng kháng sinh theo kinh nghiệm làm gia tăng tỷ lệ kháng thuốc và biến chứng nặng của bệnh. Từ đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả cấy nước tiểu trên bệnh nhân sỏi đường tiết niệu góp phần cải thiện việc chẩn đoán và điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu tại bệnh viện Đại Học Y Dược TP.HCM. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả, báo cáo kết quả cấy nước tiểu trên bệnh nhân sỏi đường tiết niệu trên tại Khoa Vi sinh bệnh viện Đại Học Y Dược TP.HCM từ 01/01/2022 đến 31/12/2022. Kết quả: Tổng cộng có 1.550 mẫu cấy nước tiểu đã được thực hiện, với 423 mẫu dương tính (27,3%) được phân lập định danh và thực hiện kháng sinh đồ (kỹ thuật khoanh giấy khuếch tán) theo tiêu chuẩn CLSI (Clinical and laboratory standards institute - Viện tiêu chuẩn lâm sàng và xét nghiệm) 2010 ‐ 2011 tại Khoa Vi sinh bệnh viện Đại Học Y Dược TP.HCM từ 01/01/2022 đến 31/12/2022. Trong đó các vi khuẩn có tỉ lệ gây bệnh nhiều nhất là: E.coli (43,7%), Klebsiella spp. (11,5%), Enterococcus (8,7%), Proteus mirabilis (3,5%), Pseudomonas aeruginosa (3,3%). Kháng sinh họ Carbapenem có nhạy cảm cao với vi khuẩn E.coli nhưng tỉ lệ đề kháng có khuynh hướng gia tăng đối với Klebsiella spp. và Pseudomonas aeruginosa. Kết luận: Mức độ đề kháng kháng sinh của các tác nhân gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu ngày càng gia tăng. Cần có chiến lược sử dụng kháng sinh thích hợp trong điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu để giới hạn sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh.

TTKHCNQG, CVv 46

  • [1] Jennifer Anger et al. (2022), American Urological Association (AUA) Guidelines on Recurrent uncomplicated urinary tract infections in women: guideline statement 2,
  • [2] Gernot Bonkat et al. (2023), European Association of Urology (EAU) Guidelines on Urological Infections: Complicated urinary tract infections,
  • [3] Dean Assimos et al. (2016), American Urological Association (AUA) Guidelines on Surgical management of stones: guideline statement 2,
  • [4] Andreas Skolarikos et al. (2023), European Association of Urology (EAU) Guidelines on Urolithiasis: General recommendations and precautions for stone removal,
  • [5] Po – Ren Hsueh et al. (2011), Consensus review of the epidemiology and appropriate antimicrobial therapy of complicated urinary tract infections in Asia – Pacific region,The Journal of Infection
  • [6] Trần Thị Thanh Nga. (2013), Các tác nhân gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu thường gặp và đề kháng kháng sinh tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2010 – 2011,Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh
  • [7] Kiều Chí Thành, Lê Thu Hồng, Nguyễn Văn An, Đinh Thị Huyền Trang. (2017), Nghiên cứu tỷ lệ và tính kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu tại Bệnh viện Quân y 103 (2014 – 2016),Thời sự Y học 12/2017, Chuyên đề kiểm soát nhiễm khuẩn
  • [8] Trần Thị Thủy Trinh, Bùi Mạnh Côn. (2016), Đề kháng kháng sinh của các tác nhân gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu tại Bệnh viện An Bình năm 2015,Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh
  • [9] Trần Thị Thanh Nga (2014), Tác nhân gây nhiễm khuẩn tiểu và tình hình đề kháng kháng sinh tại Bệnh viện Chợ Rẫy 2013,Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh
  • [10] Cao Minh Nga, Lục Thị Vân Bích, Nguyễn Thị Túy An, Võ Trần Vương Di. (2010), Sự đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở người lớn,Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh