Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  27,130,378
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Huyết học và truyền máu

BB

Nguyễn Oanh Thùy Linh, Lê Thế Đức Tài, Trịnh Thùy Dương, Trần Quốc Tuấn

Hiệu quả điều trị bệnh lý Waldenström Macroglobulinemia tại Bệnh viện Truyền máu huyết học: Báo cáo 10 ca lâm sàng

Treatment outcomes of Waldenström Macroglobulinemia at the Blood Transfusion And Hematology Hospital: A report of 10 clinical cases

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2025

DB

326-334

1859-1868

Đánh giá hiệu quả điều trị của người bệnh mắc Waldenström macroglobulinemia tại bệnh viện Truyền máu Huyết học. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang hàng loạt ca, hồi cứu trên 10 bệnh nhân Waldenström. Thời gian thu thập dữ liệu từ 01/2018 đến 12/2022, hồi cứu hồ sơ bệnh án ghi nhận các thông tin về lâm sàng, cận lâm sàng, phác đồ điều trị, kết cục điều trị, biến chứng điều trị. Kết quả: Nghiên cứu khảo sát trên 10 bệnh nhân, độ tuổi trung vị của nhóm nghiên cứu là 63,8 tuổi, trong đó 50% là nam giới. Đa số bệnh nhân đều có biểu hiện triệu chứng lâm sàng tại thời điểm phát hiện bệnh, thiếu máu chiếm tỉ lệ nhiều nhất 90%; kế đến là triệu chứng B 60%. Có 2/10 bệnh nhân được xét nghiệm MYD88L265P và đều có mang đột biến. Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu đều được điều trị bằng hóa trị liệu hoặc thuốc nhắm trúng đích phối hợp với Rituximab, trong đó chỉ có 1/10 bệnh nhân sử dụng phác đồ có Ibrutinib, và 7/10 bệnh nhân sau khi điều trị tấn công tiếp tục điều trị duy trì với Rituximab mỗi 3 tháng trong 2 năm. Tỷ lệ đáp ứng chung (ORR) sau 6 chu kì 60%, bao gồm đáp ứng tối thiểu (MR) (40%), 1 bệnh nhân đạt đáp ứng một phần (PR), 1 bệnh nhân đạt đáp ứng hoàn toàn (CR) (10%). Tuy nhiên tỷ lệ đáp ứng này cải thiện khi tiếp tục theo dõi, có 20% bệnh nhân đạt CR sau khi kết thúc duy trì Rituximab. Sau thời gian theo dõi trung vị là 50 tháng, xác suất sống còn toàn bộ (OS) tại thời điểm 3 năm là 90%. Xác suất sống không bệnh tiến triển (PFS) 3 năm là 80%. Biến chứng trong quá trình điều trị rất ít gặp, chủ yếu là các tác dụng phụ huyết học (như giảm bạch cầu, tiểu cầu) hoặc nhiễm trùng mức độ nhẹ - trung bình. Kết luận: Kết quả đánh giá ban đầu trên 10 ca bệnh này cho thấy hiệu quả điều trị bệnh Waldenström bằng phác đồ có phối hợp thuốc Rituximab. Tuy nhiên, do cỡ mẫu nhỏ và thời gian theo dõi còn hạn chế đặc biệt trên nhóm bệnh u lympho tiến triển chậm, cần có thêm các nghiên cứu với cỡ mẫu lớn và thời gian nghiên cứu dài hơn.

To evaluate the treatment outcomes of patients with Waldenström macroglobulinemia at the Blood Transfusion Hematology Hospital. Subjects and Methods: This was a descriptive case series study involving 10 patients diagnosed with WM. Data were retrospectively collected f-rom medical records between January 2018 and December 2022. Information included clinical presentations, laboratory findings, treatment regimens, therapeutic outcomes, and treatment-related complications. Results: Data f-rom 16 patients were analyzed. The median age was 63.8 years, with 50% being male. Nearly all patients presented with clinical symptoms at diagnosis, the most common being anemia (90%), followed by B symptoms (60%). MYD88 L265P mutation testing was performed in 2/10 patients, of whom two were positive. All patients received either chemotherapy or targeted therapy in combination with Rituximab. One patient received an Ibrutinib-containing regimen. Additionally, 70% of the patients underwent Rituximab maintenance therapy every three months for two years following induction. The overall response rate (ORR) after 6 cycles was 60%, comprising minimal response (MR) in 40%, partial response (PR) in 10%, and complete response (CR) in 10%. However, the response rate improved with continued follow-up, with 20% of patients eventually achieving CR after completion of Rituximab maintenance. After a median followup duration of 50 months, the three-year overall survival (OS) rate was 90%, and the three-year progression-free survival (PFS) rate was 80%. Treatment-related complications were uncommon and primarily consisted of hematologic toxicities (e.g., neutropenia, thrombocytopenia) and mild to moderate infections. Conclusion: Primary results f-rom this 10- patient cohort indicate that treatment regimens incorporating Rituximab are effective for Waldenström macroglobulinemia. However, due to the small sample size and limited follow-up duration—especially for this indolent lymphoma—further studies with larger cohorts and longer follow-up are needed.

TTKHCNQG, CVv 46