



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
76
Nha khoa và phẫu thuật miệng
BB
Đậu Cao Lượng, Trần Cao Nhiệm, Lê Đức Lánh, Phạm Thị Hương Loan
Hình thái đường khớp chân bướm hàm trên bệnh nhân mất răng toàn hàm
Pterygomaxillary suture morphology in edentulous maxilla patients
Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)
2025
1
155-159
1859-1868
Đánh giá đặc điểm hình thái đường khớp chân bướm hàm trên bệnh nhân người Việt mất răng toàn hàm bằng hình ảnh CBCT. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 60 hình ảnh CBCT của bệnh nhân mất răng toàn hàm trên, được thu thập từ khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh và Bệnh viện Đa khoa Vạn Hạnh. Các chỉ số được phân tích gồm chiều cao đường khớp chân bướm hàm, khoảng cách từ điểm thấp nhất của lồi củ đến đáy khe chân bướm khẩu cái và chiều rộng đường khớp chân bướm hàm ở ba mức thấp, trung bình, cao. Kết quả: Chiều cao trung bình của đường khớp chân bướm hàm là 13,56 ± 2,44 mm ở nam và 12,97 ± 2,65 mm ở nữ, không có sự khác biệt đáng kể giữa hai bên. Khoảng cách từ lồi củ đến đáy khe chân bướm khẩu cái là 18,44 ± 2,73 mm ở nam và 19,27 ± 2,78 mm ở nữ. Chiều rộng đường khớp chân bướm hàm giảm theo độ cao, lớn nhất ở mức thấp (8,18 ± 1,52 mm ở nam, 7,18 ± 1,46 mm ở nữ) và nhỏ nhất ở mức cao (5,68 ± 1,38 mm ở nam, 5,29 ± 1,34 mm ở nữ). Kết luận: Đường khớp chân bướm hàm có thể tích đủ lớn để đặt implant chân bướm. Đường khớp chân bướm hàm ở mức thấp có chiều rộng lớn hơn ở mức trung bình và cao. Cần khảo sát CBCT trên từng người bệnh để có chiến lược phẫu thuật phù hợp.
To evaluate the morphological c-haracteristics of the pterygomaxillary suture in edentulous Vietnamese patients using CBCT imaging. Materials and methods: A cross-sectional descriptive study was conducted on 60 CBCT scans of edentulous maxillary patients, collected f-rom the Faculty of Odonto-Stomatology, University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City, and Van Hanh General Hospital. The analyzed parameters included the height of the pterygomaxillary suture, the distance f-rom the maxillary tuberosity to the base of the pterygopalatine fossa, and the suture width at three levels (low, middle, high). Results: The mean height of the pterygomaxillary suture was 13.56 ± 2.44 mm in males and 12.97 ± 2.65 mm in females, with no significant difference between sides. The distance f-rom the maxillary tuberosity to the base of the pterygopalatine fossa was 18.44 ± 2.73 mm in males and 19.27 ± 2.78 mm in females. The width of the pterygomaxillary suture decreased with height, with the largest width at the low level (8.18 ± 1.52 mm in males, 7.18 ± 1.46 mm in females) and the smallest at the high level (5.68 ± 1.38 mm in males, 5.29 ± 1.34 mm in females). Conclusion: The pterygomaxillary suture provides sufficient volume for pterygoid implant placement. The suture at the low level is wider than at the middle and high levels. CBCT assessment should be conducted for each patient to determine an appropriate surgical strategy.
TTKHCNQG, CVv 46